Lạm phát là gì? Hiện tượng lạm phát xảy ra khi nào?

Lạm phát là một hiện tượng mà không ai mong muốn xảy ra bởi vì nó gây ảnh hưởng đến mọi mặt của nền kinh tế. Vậy cụ thể lạm phát là gì? và tình trạng lạm phát xảy ra khi nào? Có cách nào để kiểm soát kịp thời không? FTV-Hanghoa24 sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé!

Lạm phát là gì?

Lạm phát là gì?Lạm phát là gì?

Lạm phát (Inflation) là một chỉ số thể hiện về sự tăng lên của mức giá chung liên tục theo thời gian dài của các hàng hóa và dịch vụ. Từ đó thì giá trị của một loại tiền tệ nào đó cũng sẽ dần dần mất đi. Hiểu đơn giản thì khi mức giá chung của các loại hàng hóa, dịch vụ tăng cao thì đơn vị tiền tệ lúc này cũng sẽ mua được ít hàng hóa hơn. Chỉ số lạm phát sẽ phản ánh rõ nét về sự suy giảm của sức mua ở trên một đơn vị tiền tệ nào đó.

Đặc điểm của lạm phát

  • Lạm phát thì không phải là một sự kiện ngẫu nhiên. Sự tăng giá cả của hiện tượng này cũng bắt đầu và tăng lên một cách liên tục, đột ngột. Tuy nhiên cũng có một số trường hợp sự tăng giá đột ngột không phải là tình trạng lạm phát mà là sự biến động giá tương đối. Hiện tượng này chỉ xảy ra khi mà vấn đề cung, cầu không thể ổn định ở trong một thời gian ngắn.
  • Lạm phát chính là sự ảnh hưởng chung của tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ trong một nền kinh tế chứ không phải riêng bất kỳ một mặt hàng nào cả. Biến động giá tương đối chỉ là một hay hai loại hàng hóa cố định.
  • Lạm phát là một hiện tượng lâu dài, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế trong một quốc gia hay khu vực ở trong vài năm liền. Điều này làm cho các quốc gia thực hiện đo lường hằng năm có thể hạn chế được tình trạng lạm phát ở mức thấp nhất có thể.

Hiện tượng lạm phát xảy ra khi nào?

Hiện tượng lạm phát xảy ra khi nào?Hiện tượng lạm phát xảy ra khi nào?

Có rất nhiều nguyên nhân để dẫn đến tình trạng lạm phát. Chúng tôi sẽ chia sẻ đến bạn 7 nguyên nhân dẫn đến hiện tượng lạm phát xảy ra nhé.

Lạm phát xảy ra do tình trạng cầu kéo

Hiện tượng lạm phát xảy ra do cầu kéo chính là khi nhu cầu tiêu dùng của người dân ở trên thị trường dần tăng lên. Đối với một loại hàng hóa hay dịch vụ nào đó mà có nhu cầu tăng lên, từ đó thì giá của loại mặt hàng đó cũng tăng lên. Vì vậy đã kéo theo các mặt hàng hóa, dịch vụ khác cũng tăng giá theo.

Ví dụ, đối với loại thực phẩm như thịt bò. Nhu cầu người dân sử dụng thịt bò tăng cao. Nguồn hàng có sẵn cũng dần trở nên khan hiếm hơn dẫn đến giá cá lên. Không chỉ thế, do sự tăng giá đó đã kéo theo mức giá của các món làm từ thịt bò cũng tăng lên và những loại nông thực phẩm khác cũng tăng theo…

Lạm phát xảy ra do phần chi phí đẩy

Khi giá cả của một hay vài yếu tố tham gia vào trong quá trình sản xuất tăng lên thì tổng chi phí sản xuất trong doanh nghiệp cũng tăng theo. Từ đó dẫn đến giá thành của sản phẩm hay dịch vụ sẽ tăng giá, đó chính là hiện tượng lạm phát xảy ra do chi phí đẩy. Các chi phí đầu vào tham gia vào trong quá trình sản xuất bao gồm có chi phí về nguyên vật liệu, chi trả nguồn nhân lực, trang thiết bị...

Việc cung cấp dầu giảm đi một cách đột ngột có thể làm cho giá dầu tăng cao. Từ đó thì hiện tượng lạm phát do chi phí đẩy sẽ xảy ra. Dầu là một trong các nguyên liệu tham gia vào trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng được xem là một phần chi phí trong doanh nghiệp. Đương nhiên thì khi giá tăng cùng với những chi phí sản xuất khác thì giá bán ra ngoài thị trường cũng tăng đáng kể.

Lạm phát xảy ra do tình trạng cơ cấu

Trường hợp lạm phát xảy ra do cơ cấu cũng khá phức tạp ở trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp - nhân lực. Khi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt, doanh thu tăng thì đồng nghĩa họ cũng sẽ tăng phần tiền công dành cho người lao động. Nhưng cũng có một số doanh nghiệp tăng lượng tiền công cho người lao động theo “danh nghĩa”.

Chẳng hạn như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không được tốt, nhưng cần phải cập nhật xu hướng thị trường nên bắt buộc phải gia tăng lương cho người lao động. Họ buộc phải tăng mức giá sản phẩm để có thể kiếm được nguồn thu đủ bù vào phần tăng lên. Từ đó dẫn đến tình trạng lạm phát do cơ cấu bắt đầu xảy ra.

Lạm phát xảy ra do hoạt động xuất khẩu

Khi hàng hóa xuất khẩu mà có số lượng tăng vọt lên, dẫn đến tổng cầu tăng nhưng tổng cung lại không thể đáp ứng hết được. Khi đó thì sẽ cần phải thu gom các mặt hàng ở trong nước để đáp ứng hết những nhu cầu xuất khẩu. Do vậy mà tình trạng cầu ở trong nước không thể được đáp ứng, dẫn đến hiện tượng lạm phát xảy ra do sự mất cân bằng giữa cung và cầu.

Lạm phát xảy ra do hoạt động nhập khẩu

Giá cả của các loại hàng hóa nhập khẩu thường sẽ tăng do phần chi phí thuế tăng hoặc do xu hướng thị trường thế giới tăng. Từ đó thì mức giá bán hàng hóa cũng sẽ có mức bán giá tăng cao. Tại một thời điểm nhất định khi mà mức giá chung bị ảnh hưởng bởi các loại hàng hóa nhập khẩu tăng mạnh thì sẽ dẫn đến hiện tượng lạm phát.

Lạm phát xảy ra bởi cầu thay đổi

Mối quan hệ giữa cầu và cung thay đổi sẽ dẫn đến tình trạng các nhà cung ứng độc quyền cung cấp về một loại hàng hóa nào đó có chính sách giá không ổn định và tăng giá liên tục. Thậm chí thì hiện tượng lạm phát do cầu thay đổi này đã cho thấy được nguồn cầu đã giảm giá thì mức giá bán ra cũng không thể giảm xuống.

Lạm phát tiền tệ

Khi mà Ngân hàng trung ương mua các loại công trái phiếu theo đúng yêu cầu của Nhà nước, điều đó đã dẫn đến lượng tiền lưu thông ở trong nước tăng lên. Hoặc ở một trường hợp khác bởi vì ngân hàng mua ngoại tệ để giữ cho đồng tiền không bị mất giá so với đồng tiền ngoại tệ. Tất cả là nguyên nhân để dẫn đến tình trạng lạm phát tiền tệ.

>> Tham khảo: Suy thoái kinh tế là gì? Nguyên nhân & dấu hiệu của suy thoái kinh tế

Phân loại lạm phát

Phân loại lạm phátPhân loại lạm phát

Các loại lạm phát có thể được phân loại dựa trên hai phương diện:

Dựa theo mức độ lạm phát

Yếu tố lạm phát sẽ được tính theo đơn vị % và được chia làm 3 mức độ như sau:

  • Lạm phát tự nhiên (từ 0 – dưới 10%): Nếu như lạm phát xảy ra ở mức độ này thì nền kinh tế vẫn hoạt động một cách bình thường, ít rủi ro và đời sống của người dân vẫn ở mức ổn định.
  • Lạm phát phi mã (từ 10% đến dưới 1000%): Khi mà lạm phát xảy ra ở mức độ này thì sẽ làm cho giá cả chung tăng lên một cách nhanh chóng và gây biến động lớn về nền kinh tế. Khi đó, người dân sẽ có xu hướng về tích trữ hàng hoá, vàng bạc, bất động sản và hạn chế được hiện tượng cho vay tiền ở mức lãi suất bình thường.
  • Siêu lạm phát (ở trên 1000%): Khi lạm phát xảy ra ở mức độ này thì sẽ để lại hậu quả một cách vô cùng lớn đối với nền kinh tế của một quốc gia. Khi đó, quốc gia sẽ khó có thể phục hồi nền kinh tế trở về được tình trạng như lúc ban đầu. 

Một ví dụ điển hình về tình trạng siêu lạm phát đã từng xảy ra ở trên thế giới. Vào năm 1913, trước khi mà chiến tranh thế giới nổ ra thì 1 USD = 4 Mark Đức. Tuy nhiên, chỉ 10 năm sau đó thì 1 USD đổi được đến 4 tỉ Mark Đức. Tại thời điểm ấy, báo chí đã đăng tải nhiều bức tranh ảnh biếm họa về vấn đề này: Người ta đã vẽ cảnh 1 người đẩy 1 xe tiền đến chợ chỉ để mua một chai sữa hoặc 1 bức tranh cho thấy được giá trị của đồng tiền Mark Đức lúc bấy giờ chỉ được sử dụng để làm giấy dán tường hay dùng như 1 nhiên liệu.

Trong thực tế thì các quốc gia luôn kỳ vọng lạm phát chỉ xảy ra ở khoảng 5% trở xuống. Hãy thử nghĩ xem, một năm tăng trưởng nền kinh tế kỳ vọng khoảng 10% thì phần tiền mất giá tầm 5% là một con số lý tưởng. Như vậy tính ra quốc gia đó sẽ có 5% tăng trưởng thực sự.

Dựa theo tính chất lạm phát

Dựa vào tính chất thì lạm phát lại có 2 loại sau đây:

  • Lạm phát dự kiến: chính là loại lạm phát sẽ xuất hiện bởi yếu tố tâm lý, dự đoán của những cá nhân về tốc độ tăng của giá ở trong tương lai và lạm phát ở trong quá khứ. Lạm phát dự kiến gây ảnh hưởng không lớn và chỉ tác động điều chỉnh về chi phí sản xuất.
  • Lạm phát không dự kiến: chính là loại lạm phát xuất hiện do một số cú sốc đến từ bên ngoài và những tác nhân ở trong nền kinh tế không dự kiến được đã dẫn đến hiện tượng bị bất ngờ.

Ảnh hưởng của lạm phát đối với nền kinh tế

Ảnh hưởng của lạm phát đối với nền kinh tếẢnh hưởng của lạm phát đối với nền kinh tế

Hậu quả của lạm phát đến nền kinh tế của một đất nước theo nhiều mặ, bao gồm cả tích cực và tiêu cực. Trong đó:

Về mặt tích cực

Khi mà tốc độ lạm phát vừa phải, trong khoảng từ 2 - 5% ở các nước phát triển và dưới 10% tại các nước đang phát triển cũng sẽ mang lại một vài lợi ích đối với nền kinh tế như sau:

  • Kích thích hoạt động tiêu dùng, vay nợ, đầu tư, giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp ở trong xã hội.
  • Giúp cho chính phủ có thêm khả năng lựa chọn được những công cụ kích thích đầu tư vào trong các lĩnh vực kém ưu tiên thông qua việc mở rộng tín dụng, giúp phân phối lại phần thu nhập và các nguồn lực ở trong xã hội theo những định hướng mục tiêu và trong một khoảng thời gian nhất định. 

Về mặt tiêu cực

So với mặt tích cực thì chỉ số lạm phát có những ảnh hưởng tiêu cực hơn đối với nền kinh tế như:

  • Lạm phát ảnh hưởng đến mức lãi suất

Đây là một sự tác động tiêu cực nhất của tình trạng lạm phát. Khi lạm phát gây ảnh hưởng trực tiếp đến mức lãi suất sẽ dẫn đến các yếu tố khác của nền kinh tế. Nhằm duy trì cho các hoạt động ổn định thì ngân hàng cần phải ổn định mức lãi suất thực. Trong khi đó thì: Lãi suất thực = Lãi suất trên danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát

Do đó khi mà tỷ lệ lạm phát tăng cao, nếu như muốn cho lãi suất thực ổn định v dương thì mức lãi suất danh nghĩa cần phải tăng lên theo tỷ lệ lạm phát. Việc gia tăng lãi suất danh nghĩa thì sẽ dẫn đến hậu quả mà nền kinh tế sẽ phải gánh chịu là suy thoái kinh tế cùng với tình trạng thất nghiệp gia tăng.

  • Lạm phát gây ảnh hưởng đến mức thu nhập thực tế

Giữa thu nhập thực tế và phần thu nhập danh nghĩa của những người lao động c mối quan hệ với nhau qua tỷ lệ lạm phát. Khi mà lạm phát tăng lên nhưng phần thu nhập danh nghĩa không thay đổi thì sẽ dẫn đến phần thu nhập thực tế của người lao động bị giảm xuống.

Lạm phát không chỉ làm giảm đi phần giá trị thật của những loại tài sản không có lãi mà nó còn làm hao mòn đi cả giá trị của những tài sản có lãi, nghĩa là làm giảm đi phần thu nhập thực từ các khoản lãi, các khoản lợi tức. Đó cũng chính là do mà chính sách thuế của nhà nước được tính dựa trên cơ sở của thu nhập danh nghĩa. Khi lạm phát tăng cao thì những người đi vay tăng mức lãi suất danh nghĩa để có thể bù được vào tỷ lệ lạm phát tăng cao mặc dù mức thuế suất vẫn không tăng.

Từ đó thì thu nhập ròng (thu nhập thực) của của người cho vay bằng với thu nhập danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát bị giảm xuống cũng sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đối với nền kinh tế xã hội. Như suy thoái kinh tế, thất nghiệp gia tăng và đời sống của người lao động cũng trở nên khó khăn hơn, dẫn đến việc giảm lòng tin của người dân đối với Chính phủ…

  • Lạm phát làm cho việc phân phối thu nhập không bình đẳng

Khi lạm phát tăng lên thì giá trị của đồng tiền bị giảm xuống, người đi vay sẽ có lợi ở trong việc vay vốn trả góp để tiến hành đầu cơ kiếm lợi. Do vậy càng  phải tăng thêm nhu cầu về tiền vay ở trong nền kinh tế, đẩy mức lãi suất lên cao.

Lạm phát tăng cao còn làm cho những người giàu có, sử dụng tiền của mình để vơ vét và thu gom các hàng hoá, tài sản, nạn đầu cơ xuất hiện, tình trạng này càng làm mất đi sự cân đối một cách nghiêm trọng trong quan hệ cung - cầu hàng hoá trên thị trường, giá cả hàng hoá cũng sốt cao hơn. Cuối cùng thì những người dân nghèo vốn đã nghèo thì càng trở nên khốn khó hơn. Họ thậm chí không mua nổi được các loại hàng hoá tiêu dùng thiết yếu. Trong khi đó thì những kẻ đầu cơ đã vơ vét sạch hàng hoá và ngày trở nên giàu có hơn. Tình trạng lạm phát như vậy sẽ có thể dẫn đến những rối loạn ở trong nền kinh tế và tạo ra được khoảng cách lớn về thu nhập, mức sống giữa người giàu và người nghèo.

  • Lạm phát gây ảnh hưởng đến khoản nợ quốc gia

Lạm phát cao làm cho Chính phủ sẽ được lợi do thuế thu nhập đánh trực tiếp vào người dân, nhưng các khoản nợ nước ngoài cũng trở nên trầm trọng hơn. Chính phủ được lợi ở trong nước nhưng sẽ bị thiệt đối với nợ nước ngoài. Bởi vì tình trạng lạm phát đã làm cho tỷ giá giá tăng và đồng tiền ở trong nước trở nên mất giá nhanh hơn đối với đồng tiền nước ngoài tính trên các khoản nợ.

Nói chung lạm phát là một căn bệnh mãn tính của nền kinh tế thị trường, nó vừa có lợi ích vừa có hạn chế. Khi nền kinh tế có thể duy trì và kiềm chế, điều tiết được tình trạng lạm phát ở tốc độ vừa phải thì nó sẽ thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế.

>> Tham khảo: CPI là gì? Cách tính chỉ số CPI 

Biện pháp kiềm chế lạm phát

Biện pháp kiềm chế lạm phátBiện pháp kiềm chế lạm phát

Đối với mỗi một quốc gia thì việc kiểm soát lạm phát nhằm bảo vệ nền kinh tế luôn được đặt lên hàng đầu. Có rất nhiều biện pháp chống lạm phát được áp dụng, cụ thể:

Giảm bớt lượng tiền ở trong lưu thông

  • Ngừng phát hành tiền vào trong lưu thông nhằm mục đích giảm lượng tiền đưa vào hoạt động lưu thông trong xã hội.
  • Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc: là biện pháp nhằm mục đích giảm lượng cung tiền vào trong thị trường. Biện pháp này gây ảnh hưởng đến tất cả các ngân hàng và bình đẳng giữa những ngân hàng với nhau.
  • Nâng mức lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tiền gửi: Biện pháp này nhằm hạn chế việc các ngân hàng thương mại mang giấy tờ có giá đến ngân hàng nhà nước để chiết khấu. Đồng thời thì việc nâng lãi suất tiền gửi cũng sẽ hút người dân gửi tiền vào trong ngân hàng nhiều hơn.
  • Ngân hàng trung ương sẽ áp dụng nghiệp vụ thị trường mở nhằm mục đích bán các chứng từ có giá cho ngân hàng thương mại.
  • Ngân hàng trung ương sẽ bán vàng và ngoại tệ cho các ngân hàng thương mại.
  • Giảm chi ngân sách: là giảm việc chi tiêu thường xuyên và cắt giảm  hoạt động đầu tư công.
  • Tăng tiền thuế tiêu dùng nhằm mục đích giảm bớt được nhu cầu chi tiêu cá nhân trong xã hội, gia tăng hàng hóa dịch vụ cung cấp ở trong xã hội.

Tăng quỹ hàng hóa tiêu dùng nhằm cân bằng với lượng tiền trong lưu thông

Với cách này có thể áp dụng được các phương thức như:

  • Khuyến khích việc tự do mậu dịch
  • Giảm thuế
  • Các biện pháp sử dụng cho hàng hóa nhập khẩu

Sử dụng chính sách tiền tệ 

Chính sách tiền tệ chính là một công cụ chính để kiểm soát nền kinh tế lạm phát, bởi vì chính sách sử dụng các công cụ của hoạt động tín dụng và ngoại hối nhằm ổn định tiền tệ. Từ đó thì ổn định nền kinh tế và thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển. Hầu hết thì các ngân hàng trung ương sẽ được giao nhiệm vụ giữ cho lãi suất cho vay liên ngân hàng ở mức thấp, thông thường là cho một tỷ lệ mục tiêu ở khoảng 2 - 3% mỗi năm.

Các lãi suất cao cùng với tốc độ tăng trưởng cung tiền chậm chạp là một số cách truyền thống thông qua đó mà ngân hàng trung ương chống lại hoặc ngăn chặn tình trạng lạm phát. Ngoài ra thì việc duy trì tốc độ tăng trưởng tiền ổn định và sử dụng chính sách tiền tệ cũng chính là một cách nhằm kiểm soát tình trạng lạm phát (gia tăng lãi suất, làm chậm sự gia tăng của cung tiền).

Sử dụng chính sách tài khóa

Chính sách tài khóa là một số biện pháp can thiệp của chính phủ đối với hệ thống thuế khóa, chi tiêu của chính phủ nhằm mục đích đạt được mục tiêu của nền kinh tế vĩ mô như tạo công ăn việc làm, tăng trưởng kinh tế hoặc ổn định giá cả và lạm phát. Bởi vậy đây cũng sẽ là một phương pháp để kiểm soát lạm phát hiệu quả.

Với chính sách tài khóa thì có thể áp dụng được các cách sau để kiểm soát tình trạng lạm phát: 

  • Cắt giảm chi tiêu và đầu tư công, tạm hoãn được các khoản chưa cần thiết.
  • Cân đối lại phần ngân sách nhà nước.
  • Tăng tiền thuế tiêu dùng để có thể giảm nhu cầu chi tiêu của các cá nhân ở trong xã hội.
  • Giảm sức ép lên phần giá cả, hàng hóa.

Ngoài ra thì cũng có thể áp dụng thêm được một số cách để kiểm soát lạm phát như:

  • Đi vay viện trợ từ nước ngoài
  • Có những cải cách ở trong chính sách thu nhập
  • Ổn định về tỷ giá hối đoái

Nên đầu tư gì khi lạm phát tăng cao

Nên đầu tư gì khi lạm phát tăng caoNên đầu tư gì khi lạm phát tăng cao

FTV-Hanghoa24 chia sẻ đến bạn một số kênh đầu tư hiệu quả ở trong giai đoạn lạm phát tăng cao:

Đầu tư vàng

Vàng là một kim loại quý, có tính an toàn và thanh khoản cao. Năm 2022 thì giá vàng đã chạm mốc 70 triệu/lượng, mức cao nhất từ trước đến nay. Nếu như biết tận dụng được thời cơ thì các nhà đầu tư dự trữ vàng đã thu được khoản lợi lớn.

Kênh đầu tư vàng đã phổ biến từ rất lâu nhưng trước giờ chủ yếu là để cất trữ tại nhà. Nếu như muốn trở thành một nhà đầu tư chuyên nghiệp thì bạn cần phải tích lũy kiến thức và kinh nghiệm để có thể giao dịch mua bán vàng trên thị trường thế giới.

Bất động sản

Bất động sản là sự lựa chọn đáng chú ý khi mà bạn đang băn khoăn nên đầu tư gì khi lạm phát. Luôn là một ngành có tốc độ tăng trưởng cao nên những nhà đầu tư bất động sản luôn thu được nguồn lợi lớn bởi vì sự tăng giá trị của nhà ở và đất đai ở tương lai.

Lạm phát càng tăng thì mức giá bất động sản càng ở mức cao. Tuy nhiên, bạn cần phải có tiềm lực tài chính, hiểu được các ngóc ngách và quy định luật pháp khi quyết định việc đầu tư bất động sản bởi vì đây là kênh có độ thanh khoản thấp.

Cổ phiếu

Tính đến hết quý 1/2022 thì đã có gần 5 triệu tài khoản chứng khoán, chiếm đến 5% tổng dân số. Cho đến cuối quý 2 thì số tài khoản tăng vượt mức 6 triệu, cho thấy được sự quan tâm của đông đảo người dân Việt Nam dành cho kênh đầu tư này khi mà thời điểm lạm phát đang duy trì mức cao.

>> Tham khảo: Đầu tư tài chính 4.0 là gì? Các kênh đầu tư 4.0 hiệu quả nhất hiện nay

Mối quan hệ mật thiết giữa chỉ số giá tiêu dùng CPI và lạm phát

CPI chính là một công cụ phổ biến để đo lường được lạm phát

CPI và lạm phát thường sẽ đi liền với nhau ở trong báo cáo kinh tế. CPI chính là thước đo lạm phát được sử dụng một cách rộng rãi nhất. Lạm phát sẽ được tính dựa theo CPI với công thức sau:

Trong đó: 

  •  π l tỷ lệ lạm phát cần tính
  • CPI^t chính là chỉ số giá tiêu dùng thời kỳ t
  • CPI^(t-1) chính là chỉ số giá tiêu dùng năm trước đó

Ví dụ: CPI của năm 2019 là 122 và CPI năm 2020 là 130. Vì thế tỷ lệ lạm phát sẽ là:

(130 – 122)/122 x 100% = 6.5%

Có thể nhận thấy rằng tỷ lệ lạm phát sẽ được tính dựa trên chỉ số giá tiêu dùng của các năm. Do vậy, nếu như năm sau giỏ hàng hóa có giá cao hơn với năm trước càng nhiều thì khi đó tỷ lệ lạm phát sẽ càng lớn. CPI và lạm phát là một ví dụ tiêu biểu nhất dành cho mối quan hệ thuận chiều. Giá tăng tức là chỉ số giá tiêu dùng tăng. Đồng thời thì đồng tiền cũng mất đi một phần giá trị. Vì vậy mà tình trạng lạm phát cũng gia tăng. Tuy nhiên, CPI chỉ là một trong các nhân tố để có thể đo lường tỷ lệ lạm phát. Lạm phát còn được tính bằng các loại chỉ số khác nữa. Ví dụ như chỉ số vêgiá sản xuất PPI, chỉ số giá cơ bản,…

Kết luận 

Với bài viết này, chúng tôi đã chia sẻ các thông tin nhằm giải đáp được những thắc mắc về lạm phát là gì, lạm phát xảy ra khi nào và cách khắc phục. Nếu như nhà đầu tư còn bất kỳ các thắc mắc nào về lạm phát hay cần hỗ trợ giao dịch chứng khoán, hàng hóa phái sinh thì hãy liên hệ ngay đến với FTV - Hanghoa24 chúng tôi qua HOTLINE 1900 966 935 để được giải đáp nhanh nhất.

HÃY ĐỂ CHÚNG TÔI TƯ VẤN CHO BẠN
Đăng ký