Giới thiệu về bông

Sợi Cotton hay sợi bông là loại sợi tự nhiên được sử dụng rộng rãi nhất trong ngành may mặc. Sợi bông mềm và đều được mọc quấn quanh hạt của cây bông vải, một loại cây bụi của vùng nhiệu đới. Việt Nam là có ngành dệt may phát triển, là nước nhập khẩu sợi bông tương đối lớn. Hợp đồng bông có thể được giao dịch trên sàn ICE US.

Đặc điểm của bông

Cây bông (cây bông vải) là một cây thuộc họ Cẩm quỳ, cao khoảng 1m, có sợi dính vào hạt. Đây là loài cây lấy sợi quan trọng nhất ở các nước nhiệt đới. Sợi bông là nguyên liệu chủ yếu trong ngành dệt công nghiệp.

Sợi bông có màu trắng, mịn, dài 12-50 mm tùy theo loài và giống. Trong quá trình hình thành và phát triển, nếu gặp thời tiết không thuận lợi thì sợi bông ngắn, ít và không đều.

Cây bông sẵn sàng thu hoạch

Hình 1. Cây bông sẵn sàng thu hoạch

Trong ngành may mặc và chế biến người ta phân biệt các loại bông trước tiên theo chiều dài của sợi. Sợi bông càng dài thì càng có chất lượng cao.

Sợi bông có khả năng thấm/hút nước rất cao. Sợi bông còn có đặc tính tốt như các nhiệt, mềm mại, co giãn, thoáng khí và đặc biệt thân thiện, không gây dị ứng với da người. Sợi bông có xu hướng dính bẩn và dầu mỡ dù có thể giặt sạch được.

Sợi bông dễ cháy nhưng có thể nấu được trong nước sôi, bền với chất kiềm nhưng không bền với acid. Mặc dù thị trường xuất hiện nhiều loại bông vải nhân tạo nhưng bông tự nhiên vẫn có chỗ đứng không thể thay thế. Ngoài ra, bông còn được dùng làm thành phần trong cá chất liệu tổng hợp.

Bông vùng cao, bản địa Trung Mỹ chiếm 90% sản lượng thế giới, các loài bông bản địa Nam Mỹ nhiệt đới, Ấn Độ, Nam Phi chiếm tỷ lệ khoảng 10% còn lại.

Sản xuất và thương mại bông

Năm 2019, Ấn Độ là nước sản xuất nhiều bông nhất thế giới với khoảng 5,77 triệu tấn với khí hậu phù hợp ở khu vực phía bắc nước này. Nhiệt độ khoảng 25-35 độ C phù hợp cho sự phát triển cây bông ở Ấn Độ. Các nước tiếp theo sản xuất nhiều bông nhất là Mỹ, Trung Quốc, Brazil

Hình 2. Nhóm 10 nước sản xuất bông hằng đầu (năm 2019)

Hình 2. Nhóm 10 nước sản xuất bông hằng đầu (năm 2019)

Năm 2017, giá trị thương mại bông đạt khoảng 13.2 tỷ USD. Trong đó, Mỹ chiếm khoảng 45% giá trị xuất khẩu với khoảng 5.88 tỷ USD. Ấn Độ xuất khẩu khoảng 1.16 tỷ USD giá trị. (Hình 3).

Hình 3. Nhóm các nước xuất khẩu bông sợi

Hình 3. Nhóm các nước xuất khẩu bông sợi

Các nước nhập khẩu bông chủ yếu là các nước ngành công nghiệp dệt may phát triển như: Trung Quốc, Việt Nam, Banladesh. (Hình 4)

Hình 4. Nhóm các nước nhập khẩu bông sợi.

Hình 4. Nhóm các nước nhập khẩu bông sợi.

Các yếu tố ảnh hưởng lớn đến thị trường bông

  • Sự kiện thời tiết: Khi hậu, thời tiết rên khắp thế giới, đặc biệt ở địa phương  các vùng trồng trọt  có thể ảnh hưởng đến nguồn cung.
  • Báo cáo nông nghiệp, tiêu thụ nội địa, xuất khẩu của các nước xuất khẩu
  • Nhu cầu tiêu thụ trên thế giới
  • Các sự kiện thương mại, chính trị  song phương, đa phương liên quan

Bông

Hàng hóa giao dịch

Bông Loại 2 ICE US

Mã hàng hóa

CTE

Độ lớn hợp đồng

50 000 pound/ lot

Đơn vị yết giá

cent / pound

Thời gian giao dịch

Thứ 2 – Thứ 6:

9:00 – 02:20 (ngày hôm sau)

Bước giá

0.01 cent / pound

Tháng đáo hạn

Tháng 3, 5, 7, 10, 12

Ngày đăng ký giao nhận

5 ngày làm việc trước ngày thông báo đầu tiên

Ngày thông báo đầu tiên

5 ngày làm việc trước ngày làm việc đầu tiên của tháng đáo hạn

Ngày giao dịch cuối cùng

17 ngày làm việc kể từ khi kết thúc tháng đáo hạn

Ký quỹ

Theo quy định của MXV

Giới hạn vị thế

Theo quy định của MXV

Biên độ giá

Giới hạn giá hàng ngày dao động từ 3 đến 7 cent/pound

Phương thức thanh toán

Giao nhận vật chất

Tiêu chuẩn chất lượng

Tiêu chuẩn được chi tiết bên dưới

Theo quy định của sản phẩm Bông Loại 2 (Cotton No.2) giao dịch trên Sở giao dịch hàng hóa ICE US

Tiêu chuẩn bông: Strict Low Middling Staple Length: 1 2/32nd inch

Bó thành từng kiện hàng có khối lượng từ 400 đến 650 pound, được giao nhận từ 92 đến 108 kiện.

Màu sắc Strict low middling white (41), leaf grade (cấp độ lá) 4, chiều dài cơ bản 1-1/16 inch (17/16 inch) (34), chỉ số đo độ mịn và độ chín của bông: 3.5 đến 4.7, Grams Per Tex of twenty-five (25.0) or higher (1 tex tương đương khối lượng của 1000m sợi).