Thị trường vốn là gì? Đánh giá thị trường vốn tại Việt Nam

Trên thị trường tài chính hiện nay, chúng ta vẫn thường nghe thấy cái tên quen thuộc đó là thị trường vốn. Đây được coi là một yếu tố đóng vai trò vô cùng quan trọng, thị trường vốn giúp cung ứng vốn dài hạn cho sự phát triển nền kinh tế. Tuy vậy, không phải ai cũng hiểu rõ hết về thuật ngữ này, và hiểu được bản chất của thị trường vốn. Chuyên mục Kiến thức giao dịch của Hanghoa24 hôm nay sẽ chia sẻ đến bạn đọc tất cả những thông tin cụ thể về thị trường vốn là gì? Hy vọng mang đến những kiến thức bổ ích trong quá trình nghiên cứu và đầu tư tài chính của các bạn. 

Thị trường vốn là gì?

Thị trường vốn là gì?
Thị trường vốn là gì?

Thị trường vốn là một bộ phận trong thị trường tài chính, có vai trò chức năng cung ứng nguồn vốn đầu tư dài hạn với thời hạn trên 1 năm, cho nền kinh tế thông qua sự sắp xếp theo những thể chế để cho vay và vay tiền với những thời hạn và  điều kiện khác nhau.

Đối tượng của các thị trường vốn vay bao gồm những tổ chức tài chính đóng vai trò bên cho vay và các đơn vị kinh doanh, những tập đoàn là các bên đi vay. Thị trường vốn cung cấp nguồn nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu tài chính cho Chính phủ và các doanh nghiệp.

Thị trường vốn cổ phần là một dạng kiểu thị trường tài chính, khi đó nợ dài hạn lên đến hơn một năm hoặc chứng khoán vốn chủ sở hữu được bán và mua. Thị trường vốn nơi kết nối những sự dư dả của người tiết kiệm tới những người có thể đưa nguồn vốn vào sử dụng lâu dài, ví dụ những công ty hoặc chính phủ sử dụng vốn để đầu tư dài hạn. Thị trường vốn bao hàm rất nhiều công cụ tài chính khác nhau và có thể sẽ được sử dụng cho các giao dịch tài chính khác. Một số công cụ tài chính trên thị trường vốn bao gồm như:

Một số công cụ tài chính trên thị trường vốn
Một số công cụ tài chính trên thị trường vốn
  • Cổ phiếu.
  • Trái phiếu công ty
  • Vay thế chấp.
  • Vay thương mại và vay tiêu dùng do các ngân hàng thương mại và những công ty tài chính cung cấp.
  • Chứng khoán của chính phủ và chứng khoán những cơ quan thuộc chính phủ.

Công cụ thị trường vốn là gì?

Công cụ thị trường vốn
Công cụ thị trường vốn

Công cụ thị trường vốn là những công cụ nợ và cổ phần với thời hạn, kỳ hạn thanh toán trên 1 năm. Công cụ thị trường vốn có biên độ dao động giá rộng hơn nhiều lần so với công cụ thị trường tiền tệ và nó được coi là những khoản đầu tư chứa nhiều rủi ro.

Phân loại thị trường vốn phổ biến hiện nay

Phân loại thị trường vốn phổ biến hiện nay
Phân loại thị trường vốn phổ biến hiện nay

Thị trường vốn bao hàm rất nhiều loại khác nhau và được chia theo nhiều tiêu chí cụ thể:

  • Căn cứ vào các loại hàng hóa của thị trường

Thị trường cổ phiếu: Đây được coi là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các loại giấy tờ xác nhận cổ phần mà những cổ đông đã đóng góp. Thị trường trái phiếu: đây là thị trường kinh doanh trao đổi, mà hàng hóa giao dịch chính là trái phiếu.

Thị trường chứng khoán phái sinh: Đây là thị trường vốn mà không cần mua bán tài sản, hiện vật. Thị trường này là nơi mua bán các quyền, các hợp đồng, các nghĩa vụ được chuyển nhượng quyền sở hữu giữa 2 bên.

  • Căn cứ vào sự luân chuyển nguồn vốn

Thị trường sơ cấp: Tại thị trường này có chức năng đảm bảo nguồn vốn dài hạn và trung hạn. Chúng được huy động thông qua phát hành chứng khoán ra ngoài công chúng. Ở đó, ngân hàng thương mại đảm nhiệm các vai trò bảo lãnh việc phát hành chứng khoán cho những đơn vị phát hành.

Thị trường thứ cấp: Đây được coi là mảnh đất thu hút đa số các nhà đầu tư mua bán lại chứng khoán nhằm mục đích nâng cao tính thanh khoản cho các loại chứng khoán trong quá trình diễn ra giao dịch. Với thị trường thứ cấp này, việc mua bán và trao đổi những công cụ tài chính diễn ra hết sức linh hoạt và biến động một cách xuyên suốt, liên tục. 

Chức năng và vai trò của thị trường vốn

Chức năng và vai trò của thị trường vốn
Chức năng và vai trò của thị trường vốn

Các nhà đầu tư muốn biết vai trò của thị trường vốn là gì, hãy theo dõi ngay các phần thông tin tiếp theo sau đây mà Hanghoa24 chia sẻ:

Huy động tiết kiệm: Thị trường vốn có chức năng và vai trò huy động tiết kiệm, nó giúp huy động được số tiền nhàn rỗi từ những người dân, tiếp đến sẽ đầu tư thêm vào một số kênh sản xuất của nền kinh tế.

Tạo vốn: Thị trường vốn có thể tạo ra những nguồn vốn mới, từ đó giúp hình thành nên vốn thông qua việc huy động những nguồn lực lý tưởng nhằm để đầu tư cho các mục tiêu phát triển kinh tế khác nữa.

Tạo dựng một kênh đầu tư: Thị trường vốn giúp cung cấp một kênh đầu tư mới cho những người muốn đầu tư nguồn nhân lực trong một khoảng thời gian dài cùng với tỷ suất sinh lời hợp lý. Thị trường vốn được thực hiện trên các loại công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, những đơn vị của quỹ tương hỗ hoặc chính sách bảo hiểm.

Cung cấp dịch vụ: Thị trường vốn có vai trò cung cấp dịch vụ đa dạng các loại hình, trong số đó bao gồm như các khoản vay ngắn, dài hạn và trung hạn cho một số ngành tư vấn, tài chính,…

Tăng tính thanh khoản của các quỹ: Thị trường vốn giúp hỗ trợ tăng tính thanh khoản của những quỹ để cả người bán và người mua có thể dễ dàng trao đổi mua và bán chứng khoán vì thị trường vốn luôn có sẵn với số lượng nhiều.

Phát triển tăng tốc độ phát triển kinh tế: Thị trường vốn góp phần đẩy mạnh và nâng cao tốc độ phát triển nền kinh tế, cung cấp nguồn vốn tài chính dài hạn nhằm đáp ứng những yêu cầu tài chính từ các doanh nghiệp. Song song đó, thị trường vốn cũng giúp ích trong việc phát triển và nghiên cứu, tạo thêm công ăn việc làm và phát triển các cơ sở hạ tầng. Từ đó giúp tăng sản lượng và năng suất hiệu quả trong nền kinh tế.

Đánh giá các hoạt động của thị trường vốn tại Việt Nam

Đánh giá các hoạt động của thị trường vốn tại Việt Nam
Đánh giá các hoạt động của thị trường vốn tại Việt Nam
  • Điểm mạnh của thị trường vốn tại Việt Nam 

Ở Việt Nam hiện nay, ngân hàng vẫn luôn là kênh giao dịch nắm giữ tỷ trọng lớn nhất trên thị trường vốn, tiếp sau mới đến cổ phiếu và trái phiếu. Nguồn vốn mà những ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế phần lớn chủ yếu thông qua các hoạt động tín dụng. Ngân hàng Nhà nước cho biết, tỷ lệ từ tín dụng so với GDP liên tục tăng trong nhiều năm qua.

Những năm trở lại gần đây, thị trường vốn có sự dịch chuyển mạnh cơ cấu từ các khu vực những tổ chức tín dụng sang thị trường tài chính chứng khoán.

Theo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, thì thị trường chứng khoán hiện nay đã dần thực sự trở thành một kênh huy động vốn nắm giữ quan trọng cho nền kinh tế tại Việt Nam và có sự cơ cấu ngày càng vững chắc, hoàn thiện hơn. Một số doanh nghiệp trong nước đang hướng tới mục đích nâng cao năng lực quản trị, minh bạch trong tài chính với  nhà đầu tư. Hàng loạt những doanh nghiệp nhà nước tiến hành thực hiện cổ phần hóa mạnh mẽ để đem lại cơ hội đầu tư lớn.

Thị trường vốn Việt Nam đang được dự báo là sẽ tiếp tục có đà tăng trưởng tốt với chủ trương và kế hoạch cụ thể đẩy mạnh cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước từ Chính phủ. 

  • Hạn chế của thị trường vốn tại Việt Nam

Cho dù đã có sự phát triển nhanh chóng và đáng kể trong những năm gần đây, nhưng với quy mô phát triển ở mức vừa và nhỏ, cùng ít loại hình sản phẩm, hiện tại Việt Nam chỉ nằm ở vị trí tương đối thấp trong nhóm thuộc các thị trường mới nổi như Châu Á – Thái Bình Dương cũng như trên toàn thế giới trong vấn đề về thị trường vốn.

Theo đó, trong bảng chỉ số phát triển của thị trường vốn các nước thuộc khu vực Châu Á của McKinsey, thì Việt Nam xếp cuối cùng trong số 12 nước thuộc khu vực Châu Á – Thái Bình Dương được khảo sát chỉ với 1,2/5 điểm. Dựa trên ba tiêu chí đó là quy mô đầu tư, cơ hội phát triển đầu tư và hiệu quả chi phí với mức đánh giá cụ thể lần lượt là “nông”, “nông” và “rất nông”.

Trong khí đó, những nước láng giềng như Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan được chấm với lần lượt mức điểm là 2,45/5, 2,8/5, 3,25/5 điểm. Nhật Bản là nước đứng đầu bảng với 4,0/5 điểm.

Ngoài ra, tại thị trường vốn sơ cấp ở Việt Nam thì mang tính rủi ro cao, không có nhiều sự lựa chọn đáng tin cậy, ít các loại sản phẩm phù hợp với các nhu cầu của nhà đầu tư, cùng với đó chi phí đầu tư cũng khá là đắt đỏ. Chính vì vậy, nhiều nhà đầu tư thường sẽ đổ lượng tiền lớn vào các loại tài sản như vàng, hay bất động sản, gửi tiết kiệm ngân hàng nhiều hơn là đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu.

Sự khác biệt giữa thị trường vốn và thị trường tiền tệ 

Sự khác biệt giữa thị trường vốn và thị trường tiền tệ 
Sự khác biệt giữa thị trường vốn và thị trường tiền tệ

1. Khái niệm về thị trường tiền tệ

Thị trường tiền tệ là một đấu trường mà nơi đây các tổ chức của những ngân hàng, tổ chức tài chính, môi giới hóa đơn, đại lý tiền, v.v … hầu như là không có. Trong đó những giao dịch trên các công cụ tài chính ngắn hạn đang được ký kết sẽ được gọi là thị trường tiền điện tử. Những nơi chợ này hay còn được gọi bằng cái tên chợ bán buôn.

Những loại như tín dụng thương mại, chứng chỉ tiền gửi, giấy thương mại, tín phiếu kho bạc là một trong số những ví dụ về các loại công cụ nợ ngắn hạn. Chúng luôn có tính thanh khoản cao trong tự nhiên, có thể nói tương đương với tiền, và đó là lý do tại sao thời gian mua lại của chúng luôn bị giới hạn trong một năm. Thị trường tiền tệ có vai trò cung cấp lợi tức đầu tư thấp, nhưng bên cạnh đó thì thị trường tiền tệ là công cụ giao dịch khá an toàn.

Thị trường không có hệ thống đó là thị trường tiền điện tử cũng chính vì vậy những giao dịch được thực hiện ngoài trao đổi, có nghĩa là Over The Counter (OTC) giao dịch giữa hai bên được thực hiện bằng cách sử dụng điện thoại, trực tuyến email, fax, v.v. quỹ hạn trong nền kinh tế. Thị trường tiền điện tử giúp các ngành công nghiệp thực hiện được yêu cầu vốn lưu động của họ.

2. Sự khác biệt chính giữa thị trường vốn và thị trường tiền tệ

So sánh thị trường vốn và thị trường tiền tệ
So sánh thị trường vốn và thị trường tiền tệ

Những điểm nổi bật sau đây là sự khác biệt giữa thị trường vốn và thị trường tiền tệ.

  1. Thị trường tiền tệ là nơi diễn ra những giao dịch chứng khoán ngắn hạn. Khác với Thị trường vốn, là nơi những giao dịch chứng khoán dài hạn được tạo ra gọi là Thị trường vốn.
  2. Thị trường tiền tệ vấn đề tổ chức thiếu. Trong khi thị trường vốn được tổ chức tốt và theo quy trình.
  3. Những công cụ thực hiện giao dịch trên thị trường tiền tệ có tỷ lệ rủi ro thấp, chính vì vậy, chúng được xem là những khoản đầu tư an toàn hơn, nhưng về các công cụ thị trường vốn lại mang rủi ro cao.
  4. Trong thị trường tiền tệ tính thanh khoản cao, nhưng với trường hợp của thị trường vốn, thì tính thanh khoản tương đối thấp hơn.
  5. Những tổ chức chính hoạt động trong thị trường tiền tệ là các ngân hàng trung ương, các ngân hàng thương mại, các tổ chức phi tài chính và nhà chấp nhận. Ngược lại, những tổ chức lớn hoạt động trên thị trường vốn lại là các sàn giao dịch chứng khoán, những ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính phi ngân hàng, v.v.
  6. Thị trường tiền tệ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tín dụng ngắn hạn của những công ty như cung cấp nguồn vốn lưu động cho họ. Chính vì điều này, mà thị trường vốn có xu hướng đáp ứng được các yêu cầu tín dụng dài hạn của phần lớn các công ty, cụ thể như cung cấp nguồn vốn cố định để kinh doanh đất, xây dựng hoặc mua máy móc.
  7. Công cụ thị trường vốn sẽ cho nguồn lợi nhuận cao hơn nhiều so với các công cụ thị trường tiền tệ.
  8. Thực hiện mua lại những công cụ của Thị trường Tiền tệ được thực hiện trong khoảng thời gian là một năm, nhưng đối với các công cụ Thị trường Vốn thì có tuổi thọ lớn hơn một năm, một số trong số đó có tuổi thọ là vĩnh viễn trong tự nhiên.

Mối quan hệ giữa thị trường vốn và thị trường tiền tệ

Mối quan hệ giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Là 2 bộ phận cấu thành nên thị trường tài chính nên 2 thị trường này có mối quan hệ mật thiết với nhau cụ thể:

Thị trường vốn và thị trường tiền tệ là hai bộ phận quan trọng cấu thành nên thị trường tài chính và cùng thực hiện một nhiệm vụ chức năng là cung cấp nguồn vốn cho nền kinh tế. Chính vì thế, các nghiệp vụ hoạt động ở trên hai thị trường này có mối liên quan hỗ trợ và bổ sung, tác động hỗ tương.

Về phần lãi suất trên thị trường thì thị trường tiền tệ có ảnh hưởng lớn đến việc mua bán và phát hành chứng khoán trên thị trường vốn. Trường hợp lãi suất của các ngân hàng chi trả cho người tiết kiệm cao, điều này sẽ khiến cho những người tiết kiệm có xu hướng thích gửi tiền vào ngân hàng để được hưởng với lãi suất và mức rủi ro thấp hơn so với việc đi đầu tư vào chứng khoán. Mặt khác, với những sự biến đổi về lãi suất và giá cả trên thị trường tiền tệ thì thường kéo theo các biến đổi trực tiếp trên thị trường vốn cũng như quan hệ cung cầu và giá của cổ phiếu và trái phiếu.

Ví dụ như, một số loại chứng khoán dài hạn có lãi suất thả nổi, thì căn cứ để điều chỉnh lãi suất là lãi suất tiền gửi ngắn hạn của các ngân hàng. Hay khi định giá của cổ phiếu đó hay trái phiếu tại một thời điểm bất kỳ nào đó trên thị trường thì người ta cần phải tham khảo lãi suất của những ngân hàng được hình thành trên thị trường tiền tệ.

Giữa lãi suất thị trường và giá của các loại trái phiếu có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau.

Khi mức lãi suất của ngân hàng tăng cao hơn với mức lãi suất trái phiếu, thì lúc này trái phiếu sẽ sụt giá và tình hình ngược lại khi mức lãi suất ngân hàng hạ xuống hơn lãi trái phiếu.

Ngược lại, khi các thay đổi về những chỉ số giá cổ phiếu của thị trường vốn cũng phản ảnh về các hiện tượng tốt hay xấu, đã đang hoặc sẽ xảy ra trên thị trường tiền tệ. Đối với thị trường vốn thì việc duy trì một mức lãi suất ở mức ổn định không thăng trầm quá thì là điều cần thiết cho sự ổn định của thị trường.

Thực tế trên thị trường hiện nay thì những hoạt động giữa thị trường vốn và thị trường tiền tệ được thực hiện xen lẫn nhau và đồng bộ nhau, tác động và cùng chịu sự ảnh hưởng lẫn nhau, tạo thành một cơ cấu hoàn chỉnh của một thị trường tài chính.

Căn cứ để phân định thị trường

Việc phân định các thị trường tài chính thành 2 bộ phận là thị trường tiền tệ và thị trường vốn đây chỉ là biện pháp để tạo thuận lợi cho quá trình nghiên cứu của từng loại thị trường. Trên thực tế, không phải dễ dàng có thể chỉ ra đâu là khu vực chuyên môn hoá của thị trường tiền tệ và đâu là khu vực chuyên môn hoá của thị trường vốn.

Hai thị trường này có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Các biến đổi về thị trường giá cả, mức lãi suất trên thị trường tiền tệ thường kéo theo đó là những biến đổi trực tiếp trên thị trường vốn. Ngược lại, các chỉ số biến đổi về chứng khoán hoặc trị giá của cổ phiếu trên thị trường vốn cũng phản ảnh về các hiện tượng xấu tốt đã và đang, sẽ xảy ra đối với thị trường tiền tệ. Những chính sách của Nhà nước như các chính sách về lãi suất, về tiền tệ nhằm mục đích phát triển thị trường tiền tệ song song đó cũng là các yếu tố ngăn cản phạm vi mọi hoạt động của thị trường vốn. Trong tương lai có thể xem xét, xuất phát từ những sự đòi hỏi thực tế, điều tồn tại một thị trường tiền tệ thuần tuý là không thể, cũng như không thể tồn tài một thị trường vốn thuần tuý mà yêu cầu phải tồn tại một thị trường tài chính bao gồm cả thị trường tiền tệ hỗn hợp và thị trường vốn.

Kết luận

Như vậy, thông qua bài viết trên đây của Hanghoa24 bạn đọc đã nắm được các thông tin cơ bản về thị trường vốn và hoạt động thị trường vốn tại Việt Nam hiện nay. Trong nhiều năm qua, hoạt động thị trường vốn tại Việt Nam mặc dù còn có nhiều hạn chế nhưng chúng ta không thể phủ định rằng thị trường vốn đã có những tăng trưởng nhất định và đây là kênh cung cấp vốn quan trọng không thể thiếu cho nền kinh tế.

Nếu quý bạn đọc còn bất kỳ những thắc mắc nào về thị trường vốn, hãy đăng ký ngay và liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ https://hanghoa24.com/ để được tư vấn miễn phí.

Xem thêm:

HÃY ĐỂ CHÚNG TÔI TƯ VẤN CHO BẠN
Đăng ký