Chính sách tiền tệ là gì? Mục tiêu của chính sách tiền tệ

Tiền tệ đóng một vai trò vô cùng quan trọng và không thể thay thế đối với sự phát triển của nền kinh tế. Ở Việt Nam chúng ta thì để đảm bảo nền kinh tế luôn được duy trì ở trạng thái ổn định và phát triển đi lên thì Nhà nước đã và đang thực hiện rất nhiều chính sách kinh tế vĩ mô, trong đó không thể không nhắc đến chính sách tiền tệ. Nếu quý bạn đọc và quý nhà đầu tư chưa nắm được khái niệm chính sách tiền tệ là gì và vai trò của nó đối với nền kinh tế quan trọng đến mức độ nào thì hãy tham khảo bài viết của Hanghoa24 ngay bây giờ để gỡ bỏ thắc mắc, bạn nhé!

Chính sách tiền tệ là gì?

Chính sách tiền tệ là gì?
Chính sách tiền tệ là gì?

Chính sách tiền tệ trong tiếng Anh có tên gọi là Monetary Policy- đây là chính sách ổn định tiền tệ bằng cách sử dụng các công cụ của hoạt động tín dụng và ngoại hối. Từ đó nhằm thúc đẩy nền kinh tế ổn định, tăng trưởng và phát triển.

Vai trò của chính sách tiền tệ

Như đã nói thì chính sách tiền tệ có vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều tiết lượng tiền đang lưu thông của nền kinh tế. Thông qua chính sách tiền tệ, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước sẽ dễ dàng kiểm soát được hệ thống tiền tệ.

Vai trò của chính sách tiền tệ
Vai trò của chính sách tiền tệ

Ngoài ra, chính sách tiền tệ còn hỗ trợ thực hiện những mục tiêu như giảm lạm phát, giảm tỷ lệ thất nghiệp, bình ổn giá và thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế. Đây cũng chính là công cụ quan trọng để Ngân hàng Nhà nước kiểm soát được toàn bộ hoạt động của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng trên toàn quốc.

Phân loại chính sách tiền tệ

Hiện nay có hai loại chính sách tiền tệ như sau:

Phân loại chính sách tiền tệ
Phân loại chính sách tiền tệ

Chính sách tiền tệ mở rộng

Chính sách tiền tệ mở rộng được hiểu là việc Ngân hàng Nhà nước tăng mức cung tiền hỗ trợ nền kinh tế nhiều hơn mức bình thường. Để làm được điều này thì Ngân hàng Nhà nước sẽ thực hiện như sau: hạ lãi suất chiết khấu xuống, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc hoặc tăng mua vào trên thị trường chứng khoán.

Nếu mức lãi suất giảm thì sẽ tạo điều kiện để các doanh nghiệp vay tiền nhiều hơn và phục vụ vào quá trình phát triển kinh doanh. Đồng thời người dân cũng tăng mức chi tiêu làm cho tổng cầu tăng, điều này tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người dân. Từ đó thì quy mô nền kinh tế đã được mở rộng, thu nhập của người lao động tăng lên và tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống. Đây là chính sách thường được sử dụng khi mà nền kinh tế bắt đầu bước vào giai đoạn suy thoái và tỷ lệ thất nghiệp ngày càng tăng cao.

Chính sách tiền tệ thu hẹp

Chính sách tiền tệ thu hẹp hay chính là chính sách tiền tệ thắt chặt- đây là việc Ngân hàng Nhà nước sẽ giảm mức cung tiền cho nền kinh tế. Việc này được thực hiện thông qua động thái tăng lãi suất chiết khấu, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc hoặc tăng bán chứng khoán ra thị trường.

Lúc này thì mức lãi suất tăng cao, vậy nên các cá nhân và các tổ chức sẽ dè chừng hơn trong nhu cầu chi tiêu và đầu tư dẫn đến tổng cầu giảm và kéo theo mức giá chung trên thị trường cũng giảm xuống. Chính sách này được sử dụng cho trường hợp nền kinh tế đang phát triển quá nhanh và tình trạng lạm phát đang tăng cao.

Mục tiêu của chính sách tiền tệ

Dù thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng hay chính sách tiền tệ thắt chặt thì mục đích chung của chúng đều hướng đến giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo thêm công ăn việc làm cho người dân và kiểm soát được tình trạng lạm phát nhằm duy trì sự ổn định và thúc đẩy phát triển nền kinh tế bền vững.

Mục tiêu của chính sách tiền tệ
Mục tiêu của chính sách tiền tệ

Tăng trưởng nền kinh tế

Mục tiêu quan trọng hàng đầu của chính sách tiền tệ đó chính là tăng trưởng kinh tế. Dựa vào sự điều chỉnh khối lượng cung tiền ra cho nền kinh tế thì chính sách này đã tác động trực tiếp đến lãi suất và tổng cầu. Từ đó giúp thúc đẩy đầu tư và tăng GDP. Đồng thời, đây cũng được coi là dấu hiệu cho thấy sự tăng trưởng của nền kinh tế.

Giảm tỷ lệ thất nghiệp

Chính sách tiền tệ tác động đến nguồn cung tiền, nó giúp mở rộng quy mô nền kinh tế và mở rộng sản xuất thì sẽ cần nhiều nhân công hơn, từ đó tạo ra được nhiều cơ hội việc làm cho người dân, ta gọi đó là làm giảm tỷ lệ thất nghiệp. Tuy vậy, việc tăng nguồn cung tiền cũng chính là gián tiếp chấp nhận một tỷ lệ lạm phát nhất định. Vì thế Ngân hàng Nhà nước cần phải cân đối kỹ lưỡng và sử dụng công cụ tiền tệ một cách hợp lý để có thể kiểm soát được tỷ lệ thất nghiệp và không cho nó vượt quá mức cho phép.Việc này cũng nhằm mục đích duy trì nền kinh tế phát triển ổn định đi dần đến tăng trưởng và khống chế được tỷ lệ lạm phát ở mức cho phép.

Ổn định giá cả thị trường

Việc ổn định giá cả sẽ loại bỏ được sự biến động giá và giúp Nhà nước kiểm soát hiệu quả những mục tiêu phát triển kinh tế. Giá cả ổn định sẽ tạo ra môi trường đầu tư ổn định và an toàn. Vì vậy mà cũng hấp dẫn các nhà đầu tư và thu hút thêm nguồn vốn vào nền kinh tế, điều này tạo điều kiện tốt cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.

Kiểm soát lạm phát

Lạm phát được hiểu đơn giản là sự tăng giá của hàng hóa và sự mất giá của đồng tiền. Việc này sẽ gây khó khăn lớn cho việc trao đổi hàng hóa trong nước và quốc tế. Lúc này thì ngân hàng Nhà nước sẽ tiến hành sử dụng chính sách tiền tệ với mục đích bình ổn giá cả hàng hóa và giá trị đồng tiền, từ đó mà kiểm soát được tình trạng lạm phát.

Chính sách tiền tệ sử dụng công cụ gì?

Chính sách tiền tệ sẽ sử dụng một số công cụ như sau: lãi suất chiết khấu, hạn mức tín dụng, tỷ giá hối đoái, nghiệp vụ thị trường mở…

Chính sách tiền tệ sử dụng công cụ gì?
Chính sách tiền tệ sử dụng công cụ gì?

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc được hiểu là tỷ lệ lượng tiền cần phải giữ lại so với lượng tiền gửi huy động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và tất nhiên là số tiền này phải được gửi tại Ngân hàng Nhà nước. Vậy nên, để điều chỉnh được mức cung tiền cho nền kinh tế thì Ngân hàng Nhà nước sẽ tác động trực tiếp đến tỷ lệ này. Tức là Ngân hàng Nhà nước sẽ tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì nguồn cung tiền sẽ giảm, ngược lại nếu Ngân hàng Nhà nước giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì nguồn cung tiền sẽ lại tăng.

Tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái được hiểu là tương quan sức mua của nội tệ và ngoại tệ, nó tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt động trao đổi ngoại tệ và dự trữ ngoại tệ. Về bản chất thì đây không phải là một công cụ của chính sách tiền tệ bởi nó không tác động đến sự thay đổi lượng cung tiền. Nhưng nó lại là một công cụ hỗ trợ rất quan trọng cho chính sách tiền tệ.

Việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái sẽ được Ngân hàng Nhà nước tiến hành thực hiện khi muốn điều chỉnh lượng cung tiền bằng ngoại tệ trong nền kinh tế:

Muốn tăng cung tiền bằng ngoại tệ thì Ngân hàng Nhà nước sẽ tiến hành điều chỉnh giảm tỷ giá hối đoái thông qua việc mua vào các giấy tờ có giá của những Ngân hàng Thương mại trên thị trường mở bằng ngoại tệ.
Muốn giảm lượng cung tiền bằng ngoại tệ thì Ngân hàng Nhà nước sẽ tiến hành điều chỉnh tăng tỷ giá hối đoái thông qua việc bán đi giấy tờ có giá cho những Ngân hàng Thương mại và thu về ngoại tệ.

Lãi suất chiết khấu

Đây là mức lãi suất mà Ngân hàng Nhà nước cho những ngân hàng thương mại vay để họ đáp ứng về nhu cầu tiền mặt bất thường. Điều chỉnh mức lãi suất chiết khấu đồng nghĩa với việc làm cho lượng tiền cơ sở thay đổi và cung tiền cũng thay đổi theo.

Các ngân hàng thương mại cần phải dự trữ một lượng tiền mặt nhất định để đáp ứng được nhu cầu rút tiền mặt bất thường của khách hàng. Nếu như khoản dự trữ này không đủ thì ngân hàng thương mại sẽ vay của Ngân hàng Nhà nước với mức lãi suất chiết khấu được quy định sẵn.

Khi Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh mức lãi suất chiết khấu tăng lên thì Ngân hàng thương mại sẽ phải cân nhắc trong khoản vay này và chủ động dự trữ tiền mặt nhiều hơn, vậy nên cung tiền trong nền kinh tế cũng giảm. Ngược lại, khi Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh giảm mức lãi suất chiết khấu thì các Ngân hàng thương mại sẽ có cơ hội vay nhiều hơn và cung tiền cũng lại tăng lên.

Hạn mức tín dụng

Đây chính là mức dư nợ tối đa mà Ngân hàng Nhà nước đã quy định cho Ngân hàng thương mại khi cấp tín dụng cho nền kinh tế. Nếu Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh hạn mức tín dụng tăng lên thì cung tiền cũng tăng và ngược lại nếu điều chỉnh hạn mức tín dụng giảm thì cung tiền cũng giảm theo.

Nghiệp vụ thị trường mở

Nghiệp vụ thị trường mở được hiểu là việc mà Ngân hàng Nhà nước thực hiện mua hoặc bán những loại chứng khoán trên thị trường mở. Việc này tác động đến lượng dự trữ của Ngân hàng thương mại và cũng ảnh hưởng trực tiếp đến việc cung ứng tín dụng của họ ra ngoài thị trường, vì vậy mà điều chỉnh lượng cung tiền.

Khi Ngân hàng Nhà nước tiến hành mua chứng khoán trên thị trường mở thì các Ngân hàng thương mại sẽ có thêm khoản tiền dự trữ và lượng cung tiền cũng tăng. Ngược lại, nếu Ngân hàng Nhà nước tiến hành bán chứng khoán thì lượng cung tiền sẽ giảm.

Tái cấp vốn

Tái cấp vốn được hiểu là việc Ngân hàng Nhà nước cấp tín dụng cho Ngân hàng thương mại, thể hiện qua hoạt động mua bán giấy tờ có giá, từ đó mà cung cấp một nguồn vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho Ngân hàng thương mại và gia tăng lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế.

So sánh chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ

So sánh chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
So sánh chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ

Về định nghĩa:

Chính sách tiền tệ là chính sách được Ngân hàng trung ương thực hiện với mục đích kiểm soát và ổn định tiền tệ để phục vụ cho những mục tiêu kinh tế vĩ mô như ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế và giảm tỷ lệ thất nghiệp…của Chính phủ

Chính sách tài khóa là các biện pháp can thiệp đến hệ thống thuế khóa và chi tiêu của Chính phủ với mục đích tác động vào quy mô hoạt động của nền kinh tế.

Về nguyên tắc:

Chính sách tiền tệ: Động thái thao túng cung tiền sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả kinh tế như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giảm thiểu lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp…

Chính sách tài khóa: Động thái thao túng mức độ tổng cầu trong nền kinh tế nhằm đạt được mục tiêu kinh tế như ổn định giá cả, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm đầy đủ.

Về công cụ thực hiện chính sách:

Chính sách tiền tệ: đó là lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, chính sách tỷ giá hối đoái và nghiệp vụ thị trường mở
Chính sách tài khóa: đó là thuế và số tiền chi tiêu của chính phủ

Về người tạo chính sách:

Chính sách tiền tệ: do Ngân hàng trung ương
Chính sách tài khóa: do Chính phủ

Chính sách tiền tệ tại Việt Nam hiện nay

Chính sách tiền tệ ở Việt Nam
Chính sách tiền tệ ở Việt Nam

Theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2020 thì:

Quốc hội sẽ có quyền quyết định mức lạm phát hàng năm thông qua quyết định về chỉ số giá tiêu dùng và giám sát việc thực hiện của chính sách tiền tệ quốc gia.

Chủ tịch nước có nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo quy định của Hiến pháp và pháp luật trong đàm phán, ký kết và gia nhập nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Chính phủ sẽ trình Quốc hội quyết định về mức chỉ tiêu lạm phát hàng năm. Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sẽ đưa ra quyết định sử dụng những công cụ và biện pháp để thực hiện được mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định của Chính phủ.

Thực trạng về chính sách tiền tệ Việt Nam hiện nay

Năm 2021 vừa qua cũng là lúc Việt Nam phải gánh chịu những tác động của đại dịch Covid-19, nhất là đối với sự phát triển của nền kinh tế. Mặc dù phải chịu ảnh hưởng tiêu cực bởi đại dịch COVID-19 nhưng những giải pháp của Ngân hàng đã đạt được kết quả tích cực góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng ngay từ đầu năm và đặc biệt còn cao hơn so cùng kỳ năm 2020, cụ thể là tổng dư nợ của nền kinh tế đạt khoảng 10,38 triệu tỷ VND, so với cuối năm 2020 đã tăng khoảng 13% (tổng vốn huy động của nền kinh tế khoảng 11,23 triệu tỷ đồng và tăng trưởng 8,44%), lĩnh vực ưu tiên có mức tăng trưởng cao hơn mức tăng tín dụng chung của nền kinh tế đó là 4/5 lĩnh vực.
Bước sang năm 2022, mặc dù đại dịch Covid-19 vẫn còn và diễn biến hết sức phức tạp nhưng ngành ngân hàng đã đưa ra các giải pháp phù hợp trong điều kiện bình thường mới, tạo điều kiện thích ứng và đảm bảo tính ổn định của kinh tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng, đồng thời tạo ra nhiều cơ chế kinh doanh linh hoạt để hỗ trợ các doanh nghiệp.

Tác động của chính sách tiền tệ ở Việt Nam

Năm 2020, do tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid -19 nên các chính sách an sinh xã hội hướng tới các đối tượng là người nghèo, người lao động thất nghiệp và gia đình chính sách được thực hiện hiệu quả đã giúp nhóm thu nhập thấp tăng 7,6% trong giai đoạn 2016 – 2020 và nhanh hơn nhiều mức tăng 3,3% của nhóm thu nhập cao nhất, điều đó đã làm giảm chênh lệch thu nhập giữa hai nhóm này chỉ còn 8 lần.

Theo World Bank (2018) thì tình hình bất bình đẳng về thu nhập ở Việt Nam có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây và xảy ra nhiều ở khu vực nông thôn, với hệ số Gini tăng 0,8 điểm. Trong giai đoạn từ năm 2002 đến 2010 thì hệ số chênh lệch giữa thu nhập của nhóm 5 và nhóm 1 ở khu vực nông thôn là 5,97 lần, thấp hơn so với khu vực thành thị.

Tác động của chính sách tiền tệ ở Việt Nam
Tác động của chính sách tiền tệ ở Việt Nam

Năm 2012 đến 2016, hệ số chênh lệch tăng lên tới mức 8,39 lần, cao hơn cả khu vực thành thị. Và mức chênh lệch tuyệt đối giữa thu nhập của hai nhóm cũng kéo giãn từ mức 703,8 nghìn đồng lên mức 4,993 triệu đồng.

Tốc độ tăng thu nhập bình quân hàng năm của nhóm 5 cũng đạt mức cao nhất (40,7 %), trong khi đó nhóm 1 chỉ đạt mức tăng trưởng thấp nhất (33,4 %). Điều này càng chứng tỏ tình trạng bất bình đẳng thu nhập ở nông thôn ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn và đó là nguyên nhân chủ yếu làm tăng bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam nói chung.

Qua nghiên cứu về chính sách tiền tệ thì ngoài ý nghĩa quan trọng là ổn định giá trị đồng tiền, chính sách này còn có thể tác động tới bất bình đẳng thu nhập trong xã hội. Vừa qua, khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện tăng tốc độ cung ứng tiền thì tình trạng bất bình đẳng thu nhập có thể giảm trong ngắn hạn từ tháng 2 đến tháng 5/2020. Nhưng từ tháng 6/2020 trở đi, tác động này gần như không còn ý nghĩa.

Các tổ chức tín dụng đã tập trung nguồn vốn đẩy mạnh cho vay nông nghiệp, nông thôn nói chung, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch,…Bên cạnh đó, việc điều hành chính sách tiền tệ còn hướng tới khắc phục bất bình đẳng thu nhập, giữ ổn định quan hệ cung cầu, nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn lực kinh tế, từ đó mà thúc đẩy tăng trưởng kinh tế toàn diện ở nhiều lĩnh vực.

Kết luận

Bài viết trên đây, Hanghoa24 đã cập nhật đầy đủ thông tin và trình bày nó một cách dễ hình dung nhất để quý bạn đọc có thể dễ dàng nắm được chính sách tiền tệ là gì cùng các vấn đề liên quan. Chúng tôi hy vọng qua bài viết này bạn đọc có thể chắt lọc được kiến thức bổ ích phục vụ cho quá trình đầu tư của mình. Mọi thông tin cần được hỗ trợ giải đáp, quý bạn đọc vui lòng liên hệ trực tiếp đến Hanghoa24 qua HOTLINE 0983 668 883 để được chuyên viên tư vấn của chúng tôi nhanh chóng giải đáp.

Thị trường chứng khoán là kênh đầu tư đã và đang nhanh chóng chiếm ưu thế lớn trong lĩnh vực đầu tư tài chính nói chung. Sở dĩ nó được giới chuyên gia và giới đầu tư đón nhận bởi sự an toàn và tiềm năng lợi nhuận không giới hạn. Nếu bạn muốn thử sức với vai trò là một người giao dịch nhưng lại đang đắn đo mình không có đủ kiến thức, kinh nghiệm thì đừng quá lo lắng, Hanghoa24 luôn tự hào và sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi lúc mọi nơi. Đến với chúng tôi, quý nhà đầu tư sẽ được trải nghiệm những dịch vụ tốt trên hiện nay: Dịch vụ tư vấn và chăm sóc khách hàng 24/7; Dịch vụ hỗ trợ quản trị rủi ro; Dịch vụ tư vấn chiến lược đầu tư… Chúng tôi luôn hy vọng cùng quý khách hàng tạo ra những giá trị tốt đẹp và rất mong được đồng hành cùng bạn. Cuối cùng, cảm ơn quý bạn đọc đã dành thời gian tham khảo bài viết chính sách tiền tệ là gì!

HÃY ĐỂ CHÚNG TÔI TƯ VẤN CHO BẠN
Đăng ký