Thanh khoản là gì? Những điều cần biết về thanh khoản chứng khoán

Trong đầu tư chứng khoán các nhà đầu tư thường rất quan tâm đến tính thanh khoản trên sàn giao dịch vì nó sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho họ trong việc thực hiện giao dịch. Vậy thanh khoản là gì? và có ý nghĩa như thế nào? Hãy cùng Hanghoa24 đi tìm hiểu chi tiết trong bài viết này nhé.

1. Thanh khoản là gì?

Thanh khoản là gì?

Thanh khoản là gì?

Thanh khoản (liquidity) được hiểu là một khái niệm được sử dụng trong tài chính. Nó chỉ mức lưu động của một tài sản bất kỳ hay một tài sản có thể mua, bán được trên thị trường mà không làm ảnh hưởng tới mức giá bán ra của tài sản đó. Có nghĩa là khi đem chuyển đổi sang tiền mặt của các tài sản,sản phẩm đó không bị mất giá đáng kể.

2. Tính thanh khoản có ý nghĩa gì?

Tính thanh khoản thể hiện sự an toàn và linh hoạt của một tài sản trên thị trường:

– Tài sản lưu động hay tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao thì giá của nó ít khi bị biến động trên thị trường.

– Thị trường hoạt động năng động & hiệu quả là thị trường có tính thanh khoản cao.

3. Sắp xếp các loại tài sản theo tính thanh khoản.

Các loại tài sản lưu động hay tài sản ngắn hạn được sắp xếp theo tính thanh khoản từ trên xuống dưới:

  • Tiền mặt
  • Đầu tư ngắn hạn
  • Khoản phải thu
  • Ứng trước ngắn hạn
  • Hàng tồn kho

Trong đó tài khoản có tính thanh khoản cao nhất tại vì chúng luôn được dùng để thanh toán trực tiếp, tích trữ, lưu thông. Hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp nhất vì nó phải trải qua giai đoạn tiêu thụ và phân phối, tiếp đó mới chuyển thành khoản phải thu và sau một thời gian nó mới chuyển thành tiền mặt.

Ngoài những loại tài sản kể trên thì chứng khoán cũng là một loại tài sản có tính thanh khoản.

4. Thanh khoản chứng khoán.

4.1. Thanh khoản chứng khoán là gì?

Thanh khoản chứng khoán là gì?

Thanh khoản chứng khoán là gì?

Thanh khoản chứng khoán là khả năng chuyển đổi từ chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại cũng có thể chuyển từ tiền mặt thành chứng khoán.

Tính thanh khoản của chứng khoán có nghĩa là chứng khoán dễ dàng bán đi, mua lại, giá ổn định theo thời gian.

Tính thanh khoản của chứng khoán càng cao thì thị trường chứng khoán càng hiệu quả và năng động.

4.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới tính thanh khoản chứng khoán

Các yếu tố ảnh hưởng tới tính thanh khoản chứng khoán

Các yếu tố ảnh hưởng tới tính thanh khoản chứng khoán

  • Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp:

Phản ánh thực trạng của hoạt động sản xuất, kinh doanh có ổn định và phát triển hay không. Cổ phiếu của doanh nghiệp nhỏ, tình trạng kinh doanh kém dẫn đến cổ phiếu có tính thanh khoản thấp. Ngược lại, cổ phiếu của doanh nghiệp lớn dẫn đến doanh thu tăng cao thì sẽ có tính thanh khoản cao.

  • Chính sách nhà nước:

Hoạt động kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp phải chịu sự ảnh hưởng từ các chính sách kinh tế vĩ mô & sự tác động từ những quy định của cơ quan quản lý nhà nước. Vì vậy chính sách nhà nước đã gián tiếp ảnh hưởng tới tính thanh khoản của cổ phiếu.

  • Các nhà đầu tư nước ngoài:

 Nhà nước quy định pháp luật chỉ cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được mua 30% cổ phiếu của ngân hàng thương mại đã niêm yết và được mua 49% cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề khác đã được niêm yết. Điều này đã khiến cho giới đầu tư nước ngoài không thể mua hết cổ phiếu mà họ đang nhắm đến nên đã phải chọn loại phù hợp hơn. Vì vậy đã làm hạn chế việc các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tiếp cận với giới đầu tư nước ngoài .

  • Các nhà đầu tư có tâm lý:

Có rất nhiều nhà đầu tư rơi vào hội chứng Fomo, khi mà thị trường đang ở trạng thái có xu hướng giảm thì các nhà đầu tư có một tâm lý dè dặt hơn, cẩn trọng hơn và hoang mang. Ngược lại, khi thị trường có xu hướng lên cao thì các nhà đầu tư lại mang một tâm lý tịch cực tham gia vào thị trường.

4.3. Thanh khoản trong chứng khoán có rủi ro gì?

 Các ngân hàng và nhà đầu tư không chỉ quan tâm đến tính thanh khoản mà còn phải cân nhắc khả năng bán lại chứng để có thể thu hồi vốn. Nếu trong trường hợp phải bán với giá thấp hơn hoặc khó tìm người mua, có nghĩa là chứng khoán có khả năng phục hồi thấp. Lúc này các ngân hàng và nhà đầu tư sẽ phải chịu thiệt hại về tài chính.

Trong thị trường hiện nay nếu các nhà đầu tư nắm giữ trong tay các cổ phiếu nhưng không cách nào bán ra được, thì đây chính là rủi ro thanh khoản trong thị trường chứng khoán.

4.4. Hạn chế rủi ro

Để có thể hạn chế rủi ro thanh khoản chứng khoán thì các nhà đầu tư cần tìm cách để phân bổ nguồn vốn sao cho phù hợp.

Các sản phẩm: bất động sản, bảo hiểm, vàng,… trên thị trường đều có mối liên quan tới nhau. Nên khi thị trường có biến động sẽ gây ảnh hưởng tới thị trường chứng khoán, từ đó làm cho thanh khoản gặp rủi ro.

Vì vậy khi lựa chọn chứng khoán để đầu tư thì nhà đầu tư và các ngân hàng cần xem xét khả năng làm sao bán lại để có thể bảo toàn nguồn vốn ban đầu. Đây chính là cách phòng tránh khả năng không bán lại được, tránh được rủi ro hoặc bị mất giá khi bán.\

5. Thanh khoản ngân hàng

Thanh khoản ngân hàng

Thanh khoản ngân hàng

5.1. Tính thanh khoản ngân hàng được hiểu là khả năng đáp ứng ngay lập tức nhu cầu rút tiền gửi & giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết.

Với thanh khoản ngân hàng tùy thuộc vào đặc tính của nhu cầu dài hạn hoặc ngắn hạn gọi là thời gian thanh khoản. 

Phần lớn thanh khoản ngắn hạn đang chiếm ưu thế, vì đây là các khoản tiền gửi có kỳ hạn đến hạn hay tiền gửi giao dịch hay các công cụ huy động trong thị trường tiền tệ,vv.

Vay dài hạn thường mang tính chất chu kỳ, thời điểm và do xu hướng tạo ra.

Cho dù thanh khoản ngắn hạn, dài hạn thì đều đòi hỏi các ngân hàng phải có nguồn tiền dự phòng.

5.2. Đặc điểm của thanh khoản trong ngân hàng

– Cung – cầu thanh khoản của các ngân hàng rất ít khi cân bằng với nhau tại 1 thời điểm. Các ngân hàng thường xuyên phải đối mặt & giải quyết về trạng thái thanh khoản hoặc là thâm hụt hoặc là thặng dư.

– Khi càng có ít nguồn vốn được giữ lại để đáp ứng nhu cầu thanh khoản thì khả năng tạo ra lợi nhuận của các ngân hàng càng cao và ngược lại.

– Để có thể giải quyết các vấn đề về thanh khoản buộc các ngân hàng phải mất chi phí, chi phí tiềm năng và chi phí thực tế, gồm:

Chi phí để trả lãi cho các nguồn vốn vay, mượn.

Chi phí cho giao dịch để tìm kiếm nguồn vốn.

Chi phí cơ hội trên hình thức lợi nhuận tương lai mất đi do phải bán các tài sản sinh lợi.

5.3. Đánh giá khả năng thanh khoản của tổ chức tín dụng theo tiêu chí

Khả năng thanh khoản là 1 tiêu chí quan trọng trong bảng đánh giá xếp hạng tổ chức tín dụng: Ngân hàng hợp tác xã, ngân hàng thương mại, công ty cho thuê tài chính, công ty tài chính,… & các chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Khả năng thanh khoản được đánh giá dựa theo các tiêu chí sau:

– Chỉ tiêu định lượng:

 Tài sản có tính thanh khoản cao bình quân tỷ lệ với tổng tài sản bình quân.

Tỷ lệ tài sản ngắn hạn được sử dụng để cho vay dài hạn và trung hạn.

Tỷ lệ tiền nợ dư cho vay so với tổng tiền gửi.

Tỷ lệ tiền gửi của khách hàng có số dư  lớn hơn so với tổng tiền gửi.

-Chỉ tiêu định tính:

 Tuân thủ theo các quy định pháp luật về tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi, tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay dài hạn và trung hạn.

 Tuân thủ các quy định của pháp luật về sửa đổi, ban hành, rà soát,báo cáo và bổ sung các quy định nội bộ về quản lý thanh khoản & tuân thủ các quy định khác của pháp luật về quản lý rủi ro thanh khoản.

5.4. Nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng

Các nguồn cung cấp thanh khoản đến từ: 

– Từ các khoản tiền gửi ngân hàng.

– Thu phí  từ việc cung cấp các dịch vụ.

– Các khoản tín dụng được thu về.

– Bán các tài sản đang được sử dụng & kinh doanh.

– Các khoản vay mượn từ thị trường tiền tệ.

5.5. Hoạt động tạo ra các nhu cầu thanh khoản ngân hàng

-Nhu cầu về thanh khoản cho ngân hàng được tạo ra từ các hoạt động:

-Các khoản tiền gửi được khách hàng rút về.

– Khách hàng muốn vay vốn.

– Thanh toán các khoản phải trả khác.

– Chi phí để tạo ra sản phẩm & dịch vụ ngân hàng.

– Thanh toán cổ tức cho các cổ đông.

5.6. Rủi ro thanh khoản ngân hàng

*Rủi ro thanh khoản được hiểu là 1 rủi ro trong lĩnh vực tài chính. Rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra khi ngân hàng thiếu tài sản ngắn hạn mang tính khả thi hoặc ngân quỹ để đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền & người đi vay. 

Ngân hàng thiếu ngân quỹ ở đây có thể được hiểu theo 2 cách:

-Tại ngân hàng thiếu nguồn vốn dự trữ.

-Không có khả năng huy động nguồn vốn ngay tức thì.

Nói một cách dễ hiểu đây là  một loại rủi ro khi ngân hàng không có khả năng cung cấp đầy đủ số lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thì hoặc cung cấp đủ nhưng với chi phí rất cao. 

Rủi ro này hay xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả vì không chuyển đổi kịp các loại tài sản thành tiền mặt cũng như không thể vay mượn để đáp ứng nhu cầu của các hợp đồng thanh toán.

*Nguyên nhân gây ra rủi ro của thanh khoản

Nguyên nhân dẫn tới rủi ro thanh khoản chủ yếu do 2 yếu tố:

  •  Ngân hàng vay mượn quá nhiều:  quỹ dự trữ từ các cá nhân, các khoản tiền gửi, các tổ chức tài chính khác đem nó chuyển thành tài sản đầu tư có kỳ hạn. Đây chính là nguyên nhân dẫn tới tình trạng mất cân đối về thời hạn giữa sử dụng vốn và nguồn vốn. Để có thể cân bằng được tiền thu từ các đầu tư khác với luồng tiền đang trang trải cho nguồn huy động vốn trước đây là rất khó.
  •  Sự thay đổi về lãi suất: Phải kể đến chính là các khoản tiền gửi, nếu khi lãi suất tăng sẽ có 1 số người gửi tiền rút vốn ra khỏi ngân hàng nhằm mục đích đầu tư vào nơi có khả năng sinh lợi cao hơn. Dẫn đến việc các khách hàng nhu cầu vay tiền sẽ trì hoãn yêu cầu vay vốn để tiếp cận với các khoản tín dụng có lãi suất thấp. Do vậy, sự thay đổi lãi suất ảnh hưởng đến cả khách hàng vay tiền và khách hàng gửi tiền, cả 2 đã tác động đến trạng thái thanh khoản của ngân hàng. 

Sự thay đổi ảnh hưởng trực tiếp đến các khoản vay mượn trên thị trường tiền tệ đồng thời cũng ảnh hưởng tới giá các tài sản ngân hàng trên thị trường có thể bán đi để cung cấp thêm nguồn thanh khoản.

* Rủi ro thanh khoản có thiệt hại gì?

Thiệt hại từ rủi ro thanh khoản có ở 2 phạm vi:

  • Phạm vi vi mô:

– Các ngân hàng cần phải chạy đua để huy động vốn nhằm đảm bảo cung ứng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản dẫn đến phải chịu với mức lãi suất cao. Khi vay với lãi suất cao thì buộc các ngân hàng phải tăng lãi suất của mình dẫn đến tình trạng khó cho vay.

– Ngân hàng đã phải trả lãi suất khi huy động nhưng lại không thể cho vay điều này sẽ khiến ngân hàng bị lỗ.

– Ngân hàng mất đi tính thanh khoản không đáp ứng được nhu cầu rút tiền làm mất niềm tin của người gửi tiền. Và ngân hàng đồng thời cũng không đáp ứng được nhu cầu giải ngân của các khoản cấp tín dụng.

  • Ở phạm vi vĩ mô:

– Làm ảnh hưởng các hoạt động đầu tư, khi lãi suất tiền gửi ngân hàng tăng thì nguồn tiền sẽ tập trung gửi vào ngân hàng dẫn đến nền kinh tế sẽ giảm sự huy động vốn.

– Khi lãi suất cấp tín dụng cao sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, khiến cho lạm phát tăng, quy mô đầu tư giảm dẫn đến tăng trưởng kinh tế thấp.

-Khi giá cả tăng đời sống của người dân sẽ bị ảnh hưởng.

* Giải pháp quản lý rủi ro của thanh khoản

  • Đối với Ngân hàng nhà nước: cần hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng lớn đủ giấy tờ giá tiêu chuẩn thông qua nghiệp vụ thị trường mở, ngược lại với các ngân hàng nhỏ khả năng cạnh tranh trên thị trường mở kém thì ngân hàng nhà nước hỗ trợ qua công cụ tái cấp vốn.
  • Đối với ngân hàng thương mại: cần tuân thủ theo quy định của ngân hàng nhà nước, duy trì nguồn vốn dự trữ, xem xét cơ cấu danh mục tài sản có/tài sản nợ sao cho phù hợp, chấp hành các quy định liên quan đến huy động vốn & cho vay với lãi suất thị trường, quản lý tốt các rủi ro về kỳ hạn, có các biện pháp hạn chế rủi ro,…

Kết luận

Trên đây là những thông tin mà Hàng Hóa 24 chia sẻ về thanh khoản mà nhà đầu tư mới cần biết khi tham gia vào thị trường. Hy vọng rằng  những chia sẻ của Hanghoa24 sẽ giúp cho các bạn có thêm kiến thức về lĩnh vực này. Nếu các bạn còn bất kỳ băn khoăn nào về thanh khoản hay giao dịch chứng khoán, hãy gọi ngay tới số HOTLINE 0863 688 883 để các chuyên viên của chúng tôi có thể hỗ trợ tốt hơn.

Xem thêm:

HÃY ĐỂ CHÚNG TÔI TƯ VẤN CHO BẠN
Đăng ký