Sóng Elliott là gì? Cách giao dịch với sóng Elliott

Lý thuyết Dow được xem là nền tảng phân tích kỹ thuật mà bất kỳ nhà đầu tư chứng khoán nào cũng đã từng nghe qua. Bên cạnh đó, còn một loại lý thuyết mà về cơ bản thì có khá nhiều điểm tương đồng với lý thuyết Dow và điều chúng tôi muốn nhắc đến ở đây là sóng Elliott. Vậy sóng Elliott là gì, cách thức xác định và ứng dụng của sóng Elliott trong phân tích chứng khoán. Hãy cùng Hanghoa24 lần lượt trả lời những câu hỏi vừa ra qua bài viết dưới đây!

Sóng Elliott là gì?

Sóng Elliott là gì?
Sóng Elliott là gì?

Sóng Elliott trong tiếng Anh là Elliott wave, đây là một trong những công cụ phổ biến và quan trọng trong phân tích kỹ thuật mà các nhà đầu tư chứng khoán tin tưởng. Trong thực tế thì sóng Elliott có thể giúp các nhà đầu tư nhận định được xu hướng thị trường với tỉ lệ chính xác rất cao.

Lý thuyết về sóng Elliott đã được hình thành và phát triển bởi Ralph Nelson Elliott – một kế toán chuyên nghiệp người Mỹ. Sóng Elliott được hình thành dựa trên quan điểm và kết quả diễn biến tâm lý đám đông tạo ra các mô hình sóng và xu hướng của giá cả trên thị trường.

Tâm lý và hành vi đám đông thường diễn ra một cách tự nhiên nhưng xét lại thì nó vẫn thường tuân theo một chu kỳ nhất định, sẽ có giai đoạn hưng phấn, nhưng lại có lúc bi quan, vì vậy nó tạo ra kết quả là những chuyển động của giá bị ảnh hưởng theo chu kỳ giống như thế, có lúc tăng và có lúc giảm.

Những chu kỳ tăng giảm đều được xác định bởi các mô hình riêng biệt và được gọi là sóng Elliott.

Sóng Elliott không phải một chỉ báo kỹ thuật hay một phương pháp giao dịch nào nhưng nó lại giúp các nhà đầu tư xác định và nhận biết xu hướng thị trường một cách tường tận, rõ nét nhất có thể. Đồng thời nó cũng được áp dụng rộng rãi trên nhiều loại thị trường tài chính khác nhau như chứng khoán, hàng hóa, ngoại hối, tiền điện tử,… Thực tế thì bất kỳ thị trường nào bị tâm lý đám đông tác động vào thì cũng đều có thể sử dụng lý thuyết sóng Elliott.

Chu kỳ cấu trúc của sóng Elliott

Một chu kỳ sóng Elliott cơ bản và được cho là hoàn chỉnh khi có đủ 08 sóng và có cấu trúc hai pha, dạng 5 – 3 (pha đầu tiên gồm có 05 bước sóng được đánh dấu bằng số lần lượt từ 01 đến 05 và di chuyển theo xu hướng chính, pha thứ hai có 03 bước sóng điều chỉnh được đánh dấu bằng chữ cái A, B, C, di chuyển ngược chiều hướng chính).

Cấu trúc của một chu kỳ sóng Elliott theo xu hướng tăng

Giá tăng bao gồm 05 sóng theo trình tự từ 1 đến 5, đây là mô hình sóng đẩy hay sóng động lực, trong đó sóng 1, 3, 5 là sóng tần và sóng 2, 4 là sóng giảm. Giá giảm bao gồm 03 sóng là A B C, đây là mô hình sóng điều chỉnh, trong đó sóng A , C là giảm và sóng B là tăng.

Trong xu hướng tăng giá thì mô hình sóng động lực là 2 và tăng giá, mô hình sóng điều chỉnh là 1 và giảm giá. Trong xu hướng giảm thì mô hình sóng động lực là một pha giảm giá và mô hình sóng điều chỉnh là một pha tăng giá.

Cấu trúc của một chu kỳ sóng Elliott
Cấu trúc của một chu kỳ sóng Elliott

Mô hình sóng động lực

Theo lý thuyết thì một sóng động lực của xu hướng chính sẽ bao gồm 05 sóng nhỏ, trong đó có 03 sóng đẩy đi theo xu hướng chính và 02 sóng điều chỉnh còn lại thì đi ngược xu hướng chính.

Tuy nhiên, để thỏa mãn điều kiện là một sóng động lực thì phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

– Sóng 2 không thể bị điều chỉnh về vùng giá sâu quá và không được vượt qua điểm bắt đầu của sóng 1. Tức là phải thỏa mãn điều kiện đáy sau cao hơn đáy trước trong xu hướng tăng và đỉnh sau thấp hơn đỉnh trước trong xu hướng giảm.

– Sóng 3 là sóng ngắn nhất trong các sóng 1,3,5.

– Sóng 4 không được đi vào vùng giá của sóng 1, tức là không vượt quá điểm cuối cùng của sóng 1.

Mô hình sóng điều chỉnh

Một sóng điều chỉnh trong xu hướng chính thường sẽ bao gồm ba sóng nhỏ, có trường hợp nó vẫn có thể có nhiều hơn ba sóng nhưng tuyệt đối không được vượt quá năm sóng. Trong ba sóng nhỏ thì có hai sóng điều chỉnh đi ngược xu hướng chính và một sóng đẩy đi theo xu hướng chính.

Sóng điều chỉnh trong phương pháp Elliott thường có cấu trúc nhỏ hơn về cả thời gian hình thành và độ lớn khi đem so với sóng động lực nhưng đôi lúc sóng điều chỉnh cũng khá phức tạp và khó xác định.

Trong bất kỳ một thị trường tài chính nào thì giá cả cũng sẽ luôn đi theo những chu kỳ tăng giảm luân phiên nhau. Điều này có nghĩa là trong xu hướng tăng thì vẫn sẽ có cả những pha giảm xen kẽ và ngược lại. Điều này là hoàn toàn phù hợp với lý thuyết Dow và nó cũng đúng cả với lý thuyết Elliott.

Chính vì vậy nên diễn biến của thị trường luôn rơi vào hai giai đoạn đối nghịch nhau đó là giai đoạn thị trường xác nhận xu hướng chính và giai đoạn thị trường đang điều chỉnh xu hướng chính ( thể hiện ở sóng động lực và sóng điều chỉnh).

Tính chất của “sóng trong sóng”của lý thuyết Elliott

Mô hình sóng trong sóng của lý thuyết Elliott
Mô hình sóng trong sóng của lý thuyết Elliott

Một mô hình cấu trúc sóng Elliott hoàn chỉnh thường bao gồm một sóng động lực và một sóng điều chỉnh. Mỗi cấu trúc sóng này là một mắt xích nhỏ tạo thành một cấu trúc sóng Elliott lớn hơn, mỗi cấu trúc sóng cấp hai lại là một mắt xích nhỏ tạo thành một cấu trúc sóng Elliott lớn hơn nữa, điều này có thể lặp lại rất rất nhiều lần trong một xu hướng lớn của thị trường. Và đây chính là tính chất “sóng trong sóng” của lý thuyết sóng Elliott.

Ở hình minh họa trên, ô vuông màu đen nhỏ nhất là mắt xích nhỏ nhất của sóng Elliott tăng và tương tự thì với các mắt xích lớn hơn là các ô vuông màu đen lớn hơn tương ứng. Ô vuông màu xanh nhỏ nhất sẽ là mắt xích nhỏ nhất của sóng Elliott đang giảm. Và tương tự thì các ô màu xanh lớn hơn là các mắt xích lớn hơn trong sóng Elliott.

Sóng Elliott lớn nhất xuất hiện trên hình đó là một cấu trúc sóng có xu hướng tăng, gồm một sóng động lực tăng (X) có năm sóng nhỏ là 1, 2, 3, 4, 5 và một sóng điều chỉnh giảm với 3 sóng nhỏ A, B, C

Trong đó sóng động lực X được hình thành từ ba sóng nhỏ hơn và cả ba sóng này đều nằm trong xu hướng tăng. Mỗi một sóng nhỏ hơn đều bao gồm một sóng động lực cùng hướng đi với X và một sóng điều chỉnh A’, B’, C’ cùng hướng đi với Y.

Sóng điều chỉnh Y cũng được cấu thành từ hai sóng nhỏ hơn và cả hai sóng này nằm trong xu hướng giảm.

Mỗi một sóng nhỏ này sẽ bao gồm một sóng động lực cùng hướng đi với Y và một sóng điều chỉnh cùng hướng đi với X và cứ thế tiếp tục tương tự cho đến những mắt xích nhỏ hơn.

Các cấp độ trong sóng Elliott

Ở hình ảnh minh hoạ chúng tôi đề cập phía trên thì sau khi sóng lớn nhất được hoàn thành thì sẽ tiếp tục hình thành thêm một sóng Elliott có cấu trúc tương tự và đồng dạng với nó, và cứ liên tiếp như vậy tạo thành một sóng có cấp độ cao hơn. Về lý thuyết sóng Elliott được chia thành 9 cấp độ khác nhau phụ thuộc vào thời gian hoàn thành mỗi cấp độ. Tuy nhiên thì mọi sự phân chia như trên đều chỉ mang tính chất tương đối. Bên cạnh đó thì trong cùng một cấp độ nhưng quy mô và thời gian hình thành của sóng cũng có thể sẽ rất khác nhau. Dưới đây là 09 cấp độ của sóng Elliott gồm:

Grand Supercycle: Thời gian kéo có dài đến cả thế kỷ

Super Cycle: Thời gian có thể kéo dài vài thập kỷ

Cycle: Thời gian có thể kéo dài từ một năm đến vài năm

Primary: Thời gian có thể kéo dài từ một vài tháng đến một hoặc hai năm

Intermediate: Thời gian kéo dài từ vài tuần đến vài tháng

Minor: Thời gian kéo dài từ khoảng vài tuần

Minute: Thời gian có thể kéo dài trong vài ngày

Minuette: Thời gian có thể kéo dài trong vài giờ

Sub Minuette: Thời gian chỉ trong vòng vài phút

Các cấu trúc của mô hình sóng nâng cao Elliott

Các cấp độ của sóng Elliott
Các cấp độ của sóng Elliott

Cấu trúc sóng Elliott mà chúng tôi đề cập đến từ đầu bài viết đến giờ chính là cấu trúc cơ bản nhất của sóng Elliott. Trên thực tế thì các sóng động lực và sóng điều chỉnh đều sẽ có cấu trúc phức tạp hơn rất nhiều lần. Ông Ralph Nelson Elliott cũng đưa ra các dạng mô hình sóng khác nhau, sau đó ông đã đặt tên và mô tả những cấu trúc này một cách rất chi tiết.

Mỗi sóng động lực sẽ bao gồm thành 5 sóng nhỏ và mỗi sóng điều chỉnh cơ bản thì gồm 3 sóng nhỏ, tổng cộng lại là 8 sóng nhỏ. Mỗi sóng nhỏ sẽ số bước sóng khác nhau phụ thuộc cấu thành và hình dạng cụ thể của từng bước sóng. Vì vậy tổng tất cả các dạng mô hình của sóng sẽ là một con số rất lớn. Chính vì điều này nên trong phạm vi của bài viết này, Hanghoa24 sẽ chỉ giới thiệu đến bạn đọc các dạng mẫu hình phổ biến, đặc trưng và thường gặp nhất của lý thuyết sóng Elliott.

Các mẫu hình sóng động lực

Các mẫu hình sóng động lực
Các mẫu hình sóng động lực

Sóng động lực có các dạng mẫu hình tiêu biểu như sau:

– Mẫu hình sóng mở rộng mang tên gọi Extension

– Mẫu hình sóng tam giác chéo Diagonal

– Failed 5th – mẫu hình thất bại sóng 5 hay Truncated 5th mẫu hình cột sóng 5.

Mẫu hình sóng mở rộng mang tên gọi Extension

Mỗi một sóng 1, 3, 5 đều có thể mở rộng thành một cấu trúc với nhiều sóng nhỏ bên trong nó và thường là 5 sóng và được mở rộng thêm nhiều lần. Trong mô hình Extension sẽ chỉ có một bước sóng được mở rộng và đó thường là sóng 3. Tuy nhiên thực tế vẫn có trường hợp sóng 1 hoặc sóng 5 được mở rộng.

Nếu sóng 3 đã được mở rộng rồi thì sóng 1 và sóng 5 sẽ tuân theo cấu trúc cơ bản và có xu hướng cân bằng nhau.

Sóng mở rộng sẽ có cấu trúc của một impulse waves cơ bản

Nếu sóng 3 được mở rộng một lần thì tổng số sóng là 9, sóng 3 mở rộng hai lần thì tổng số sóng là 13, thậm chí nó mở rộng ba lần thì tổng sóng sẽ là 17.

Mô hình sóng 3 mở rộng một lần sẽ có cấu trúc sóng là 5-3-5-3-5-3-5-3-5

Sóng 3 mở rộng thành 5 sóng nhỏ và nếu nó mở rộng 2 lần thì 1 trong 5 sóng nhỏ này sẽ được mở rộng thành 5 sóng nhỏ hơn nữa.

Mô hình sóng 3 mở rộng 2 lần có cấu trúc sóng là 5-3-5-3-5-3-5-3-5-3-5-3-5

3 sóng mở rộng thường xuất hiện ở sóng 1, 3, 5 thuộc sóng động lực và sóng A, C thuộc sóng điều chỉnh.

Mẫu hình sóng tam giác chéo mang tên Diagonal

Điểm đặc biệt của mô hình Diagonal là khi chúng ta vẽ các đường xu hướng đi qua các đỉnh và đáy thì sẽ cho ra được một hình tam giác.

Mẫu hình này được chia nhỏ thành hai dạng và dựa vào cấu trúc sóng.

Leading Diagonal Triangle có cấu trúc sóng là 5-3-5-3-5 và Ending Diagonal Triangle có cấu trúc sóng là 3-3-3-3-3

Trong đó:

– Sóng 1, 3, 5 sẽ có dạng là Zigzag

– Sóng 2, 3, 4 có thể là bất kỳ dạng mẫu hình điều chỉnh nào.

– Sóng 3 thường không phải là sóng ngắn nhất

Dạng sóng Leading Diagonal Triangle sẽ thường xuất hiện ở sóng 1 và sóng A. Còn đối với dạng sóng Ending Diagonal Triangle thì thường xuất hiện trong sóng 5 và C, thỉnh thoảng nó mới xuất hiện ở sóng 1.

Mẫu hình thất bại sóng 5 hay là mẫu hình cột sóng 5

Đây được coi là mẫu hình sóng động lực, trong đó thì sóng 5 không thể vượt quá sóng 3. Trong một vài trường hợp thì sóng 5 vẫn có thể vượt quá sóng 3 nhưng nó không đáng kể thì vẫn được xếp vào dạng mẫu hình này.

Tất cả các sóng còn lại đều phải tuân theo cấu trúc của một sóng cơ bản.

Mô hình thất bại sóng 5 thường xuất hiện ở sóng 5 của sóng C.

Ngoài ra, các dạng mẫu hình của sóng điều chỉnh sẽ bao gồm:

– Zigzag

– Flag

– Triangle

Công cụ xác định mục tiêu giá và biên độ sóng

Công cụ xác định mục tiêu giá và biên độ sóng
Công cụ xác định mục tiêu giá và biên độ sóng

Có hai công cụ được sử dụng chủ yếu và hiệu quả đó chính là kênh giá và Fibonacci.

Kênh giá

Kênh giá là hai đường xu hướng song song với nhau và bao chứa gần như toàn bộ biên độ dao động của giá trong một sóng. Ở các mẫu hình sóng tam giác thì dù cho hai đường xu hướng này không song song nhưng trong một số tình huống nhất định thì chúng ta vẫn xem nó giống với một kênh giá.

Kênh giá thường được dùng để nhận diện các sóng có cùng cấp độ và hiệu quả trong các mẫu hình sóng động lực tiêu chuẩn, mẫu hình Zigzag và các mẫu hình sóng tam giác.

Kênh giá thường dùng để xác định mục tiêu ở sóng 3 và sóng C

Một trong các nguyên tắc bất di bất dịch khi xác định mục tiêu giá và biên độ của sóng đó là dựa vào kênh giá phải luôn luôn được hình thành từ ít nhất 3 sóng.

Tiến hành vẽ kênh giá sau khi sóng 1 và sóng 2 hoặc sóng A và sóng B đã hình thành.

Sóng động lực là đường xu hướng dưới và được xác định trước, đi qua điểm bắt đầu của sóng 1 và điểm cuối của sóng 2. Đường xu hướng trên được xác định sau, thường nó đi qua điểm cuối của sóng 1 và song song với đường xu hướng dưới.

Sóng điều chỉnh là đường xu hướng trên và được xác định trước, nó đi qua điểm đầu của sóng A và điểm cuối của sóng B. Đường xu hướng dưới sẽ được xác định sau và sẽ thường đi qua điểm cuối của sóng A và song song với đường xu hướng trên.

Mục tiêu giá của sóng C và sóng 3 là tối thiểu phải nằm trên các đường xu hướng.

Tuy nhiên thì trong đường xu hướng, sóng 3 thường dài hơn sóng 1 và cũng có thể là sóng dài nhất trong mô hình sóng động lực. Vậy nên sóng 3 bắt buộc phải chạm đến kênh giá hoặc vượt ra khỏi kênh giá. Nếu không đáp ứng thì đó là sóng C và mô hình sóng ban đầu sẽ trở thành sóng điều chỉnh chứ không còn sóng động lực.

Đối với sóng C trong sóng điều chỉnh thì mục tiêu giá có thể chạm, vượt hoặc chưa vượt kênh giá cũng đều được chấp nhận.

Nếu sóng B và sóng 2 vượt khỏi kênh giá thì rất có thể được coi là chưa hoàn thành và thường là chúng đang di chuyển với cấu trúc phức tạp hơn nên chưa thể xác định được sóng 3 và sóng C. Lúc này thì thực sự rất cần một công cụ khác để có thể xác định mục tiêu của sóng 3 và sóng C.

Đánh giá xác định mục tiêu sóng 4

Khi sóng 3 đã được hình thành, người phân tích buộc phải vẽ lại kênh giá mới và kênh giá này rất có thể sẽ không trùng với kênh giá ban đầu khi sóng 1 và sóng 2 đã được hình thành như trường hợp ở trên.

Kênh giá mới sẽ được xác định như sau: Đường xu hướng trên được vẽ trước, nó đi qua điểm cuối của sóng 1 và điểm cuối của sóng 3. Đường xu hướng dưới được vẽ sau và nó đi qua điểm cuối của sóng 2 cũng như song song với đường xu hướng trên.

Mục tiêu giá tối thiểu của sóng 4 là phải nằm trên kênh giá, sóng 4 phải vượt ra khỏi kênh giá và nó phải phá vỡ đường xu hướng dưới rồi đi vào vùng giá của sóng 1, lúc này thì nguyên tắc thứ ba của lý thuyết sóng Elliott sẽ bị phá vỡ.

Nếu sóng 4 không chạm được đến kênh giá tức là lực của xu hướng này đang rất mạnh, lúc này có hai trường hợp xảy ra là sóng 3 chưa được hoàn thành và tiếp tục đi theo một cấu trúc phức tạp hoặc sóng 4 có lực điều chỉnh giảm rất nhỏ và thị trường thì đang sẵn sàng cho một sự bứt phá lớn ở sóng 5.

Kênh giá mới sẽ được thiết lập như sau: Đường xu hướng dưới sẽ được vẽ trước, nó đi qua điểm cuối của của sóng 2 và điểm cuối của sóng 4 với đường xu hướng trên vẽ sau, nó đi qua điểm cuối của sóng 3 và song song với đường xu hướng dưới.

Mục tiêu giá của sóng 5 là ít nhất sẽ chạm vào đường xu hướng trên. Trong trường hợp nếu sóng 3 yếu hơn thì sóng 5 cũng sẽ vượt lên rất mạnh. Hoặc trong trường hợp sóng 5 được mở rộng thì nó hoàn toàn có thể vượt ra ngoài phạm vi của kênh giá. Ngược lại, nếu sóng 3 là một sóng tăng mạnh mẽ và kéo dài thì lúc này sóng 5 lại là một sóng ngắn và có thể sẽ không chạm vào được kênh giá.

Fibonacci

Trong quá trình nghiên cứu về tính chất toán học của sóng trong các mẫu hình sóng thì ông Ralph Nelson Elliott đã đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa Fibonacci và sóng, và ông cho rằng dãy số đó chính là cơ sở của lý thuyết sóng Elliott. Các mức quan trọng của Fibonacci khi xuất hiện nhiều lần trong cấu trúc sóng Elliott và bao gồm cả mô hình của sóng động lực và mô hình sóng điều chỉnh cơ bản trong tất cả các dạng hình sóng phức tạp hơn của chúng.

Để có thể tính toán được biên độ của sóng thì ít nhất thị trường phải hình thành được sóng đầu tiên là sóng 1 của sóng động lực hoặc sóng A của sóng điều chỉnh.

Sóng 1 và sóng A là được coi sóng cơ sở, độ dài và độ dốc của chúng sẽ là yếu tố quyết định đến biên độ của những sóng tiếp theo khi sử dụng.

Trên phần mềm giao dịch, để xác định được biên độ của sóng động lực 3 và 5 thì chúng ta cần sử dụng Fibonacci Extension, xác định biên độ các sóng điều chỉnh 2 và 4 thì cần sử dụng Fibonacci Retracement.

Phương pháp giao dịch theo lý thuyết sóng Elliott

Phương pháp giao dịch theo lý thuyết sóng Elliott
Phương pháp giao dịch theo lý thuyết sóng Elliott

Bước 1: Nắm chắc cách đếm sóng Elliott

Có hai quy tắc mà nhà đầu tư cần phải biết để nắm cách đếm sóng:

Quy tắc 1: Phạm vi sóng 2 không thể hiệu chỉnh quá điểm đầu tiên sóng 1.

Quy tắc 2: Sóng 3 không được là sóng có độ dài ngắn nhất. Khi đếm sóng thì nhà đầu tư không nên dựa dẫm quá vào sóng 3 để tránh được cái bẫy rủi ro của thị trường.

Bước 2: Phân tích thị trường

Điều quan trọng khi phân tích thị trường đó chính là nhìn nhận tổng quát biểu đồ, gồm khoảng thời gian đang xem xét và các khoảng thời gian trước đó (xét trong hiện tại và tương lai) để có góc nhìn rộng hơn nhất và tăng độ chính xác cho phán đoán của bạn.

Ngoài ra, bạn cân nhắc xem các đồ thị dài hơn thay vì chỉ lựa chọn xem đồ thị tuần khi muốn đếm sóng giao dịch ngắn hạn trên đồ thị. Qua đây, bạn có thể xác định được chính xác hơn về khối lượng giao dịch và nhận định được thị trường đang ở pha nào hay sóng nào.

Bước 3: Kiên nhẫn và chờ đợi sự xác nhận của khối lượng giao dịch

Tính kiên nhẫn không chỉ cần thiết đối với giao dịch sóng Elliott mà nó còn áp dụng cho tất cả các phương pháp phân tích kỹ thuật khác.

Mặc dù theo nhiều khía cạnh thì sóng 3 là sóng rất lý tưởng để nhà đầu tư vào lệnh mua, nhưng bạn vẫn nên kiên nhẫn chờ đợi một tín hiệu đảo chiều từ thị trường để đưa ra quyết định. Điều này tránh được rủi ro bất chợt có thể xảy đến.

Đặc biệt là chờ đợi xác nhận khối lượng giao dịch rất quan trọng bởi thường thì sóng Elliott sẽ đi kèm với những sự dịch chuyển của giá, nên yếu tố cốt lõi để xác nhận sóng giao dịch đó là khối lượng giao dịch.

Kết luận:

Bài viết trên đây, Hanghoa24 đã cập nhật đầy đủ và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn đọc có thể nắm được về lý thuyết sóng Elliott. Đây là kiến thức vô cùng quan trọng và là bí quyết thành công của rất nhiều nhà giao dịch có tên tuổi trên thị trường quốc tế. Vì vậy, chúng tôi rất mong quý bạn đọc có thể nghiên cứu kỹ và áp dụng được lý thuyết sóng Elliott vào quá trình đầu tư của mình. Mọi thắc mắc cần được giải đáp xin hãy liên hệ trực tiếp cho chúng tôi qua Hotline Hanghoa24 0983 668 883 để được hỗ trợ nhanh nhất!

Trong thời gian gần đây, chắc hẳn bạn đọc cũng đã cập nhật được về tình hình sôi động cũng như sự tiềm năng của thị trường chứng khoán. Nếu quý bạn đọc có nhu cầu thử sức với lĩnh vực này nhưng chưa tìm được đơn vị hỗ trợ phù hợp hay còn một vài băn khoăn thì hãy để Hanghoa24 được có cơ hội hỗ trợ bạn. Trong suốt quá trình hoạt động, chúng tôi tự hào tạo ra rất nhiều giá trị tốt đẹp trao đến tay khách hàng, chúng tôi thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, các buổi đào tạo kiến thức để tạo điều kiện học hỏi tốt nhất và sát sao nhất cho khách hàng của mình. Ngoài ra đến với Hanghoa24 bạn sẽ được trực tiếp làm việc với chuyên gia kỹ thuật để tìm ra chiến lược đầu tư, học hỏi cách quản lý vốn, quản trị rủi ro, phân tích thị trường… Trong suốt quá trình giao dịch, khách hàng sẽ được hỗ trợ và trải nghiệm dịch vụ tốt nhất do đội ngũ tư vấn viên của Hanghoa24 đảm nhận. Chúng tôi tự tin có thể đem lại cho bạn những giây phút hài lòng và thoải mái nhất khi tham gia đầu tư. Vì vậy, hãy để Hanghoa24 đồng hành cùng bạn! Cuối cùng, chân thành cảm ơn quý bạn đọc đã tham khảo bài viết sóng Elliott là gì!

Xem thêm:

HÃY ĐỂ CHÚNG TÔI TƯ VẤN CHO BẠN
Đăng ký