Phương pháp Wyckoff là gì? 3 quy luật của phương pháp Wyckoff

Phần lớn các nhà đầu tư chúng ta đều đã biết và được tiếp cận 2 cách phân tích thị trường khi bắt đầu giao dịch chứng khoán, đó là phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản. Mỗi phương pháp đều có những công cụ khác nhau, nhưng nhìn chung, phân tích kỹ thuật tìm ra thời điểm khi nào biến động xảy ra và mức độ biến động bao nhiêu thì phân tích cơ bản là chúng ta đi giải thích nguyên nhân gây ra những biến động trên thị trường.

Bên cạnh 2 phương pháp quen thuộc này thì vẫn còn một cách tiếp cận khác nữa để phân tích thị trường, đó là phương pháp Wyckoff. Phương pháp Wyckoff này không chỉ đơn giản là một chỉ báo kỹ thuật mà nó bao gồm nhiều nguyên tắc, kỹ thuật giao dịch và lý thuyết, cho phép các nhà đầu tư đưa ra quyết định hợp lý hơn thay vì hành động giao dịch theo cảm tính. Đây là phương pháp Wyckoff với sự kết hợp hoàn hảo của cả 2 trường phái phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản.

Trong bài viết lần này của chuyên mục kiến thức đầu tư, Hanghoa24 chúng tôi sẽ chia sẻ, giải thích đến bạn đọc khái niệm phương pháp Wyckoff là gì, quy luật, các nguyên lý và cách phân tích thị trường của phương pháp này.

Vài nét về lịch sử của phương pháp Wyckoff

Vài nét về lịch sử của phương pháp Wyckoff

Vài nét về lịch sử của phương pháp Wyckoff

Wyckoff có tên đầy đủ là Richard Demille Wyckoff, sinh vào ngày 02/11/1873, mất ngày 07/03/1934. Wyckoff là một nhà giao dịch, một nhà đầu tư người Mỹ, ông là nhà sáng lập, đồng thời cũng là biên tập viên của tờ “Tạp chí Phố Wall” – The Magazine of Wall Street (được thành lập vào năm 1907), đây là một tờ báo đã từng có thời điểm đạt được 200,000 người đăng ký. Ông cũng chính là tác giả của quyển sách “Stock Market Technique“.

Vào năm 1888, khi ông mới 15 tuổi, lúc này ông đã bắt đầu sự nghiệp trên thị trường tài chính bằng vị trí một nhân viên nhập lệnh cho một công ty môi giới ở New York. Sau khoảng thời gian hơn 10 năm làm việc và tích lũy được nhiều kinh nghiệm, ông đã tự mình mở một công ty môi giới của riêng mình và từ đó ông cũng chính thức bắt đầu tìm hiểu, tò mò về logic đằng sau những hành động trên thị trường tài chính.

Richard Demille Wyckoff đã phát triển phương pháp Wyckoff bằng cách hệ thống hóa các phương pháp giao dịch hay nhất của những “tượng đài” giao dịch thành công cùng thời với ông như Jesse Livermore, E. H. Harriman, James R. Keene, Otto Kahn, J.P. Morgan…, cùng với những sự nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế của riêng mình ông đã hình thành các quy luật, nguyên tắc, quản lý tiền và kỷ luật tinh thần, kỹ thuật giao dịch.

Wyckoff ông cũng đã vận dụng những phương pháp nghiên cứu của riêng mình vào thị trường tài chính, cụ thể là thị trường chứng khoán và tài sản của ông cũng gia tăng được thành một khối tài sản rất lớn, bao gồm một dinh thự tại New York và hơn 9 mẫu đất.

Nhờ phương pháp giao dịch của mình, sau khi giàu có hơn ông bắt đầu niềm đam mê giảng dạy và xuất bản sách. Vào những năm 1930, Wyckoff đã thành lập một Học viện đào tạo, sau này đã trở thành Học viện Wyckoff Mỹ.

Học viện Wyckoff Mỹ này cũng cung cấp các khóa học đào tạo về lý thuyết và hướng dẫn các phương pháp tiếp cận thực tế của phương pháp giao dịch Wyckoff, bao gồm cách hướng dẫn xác định các cổ phiếu tiềm năng để vào lệnh Bán hoặc Mua, cùng với đó là phân tích các giai đoạn của biến động giá tích lũy hay cách xác định, phân phối mục tiêu giá,… Năm 1934, sau khi Wyckoff khóa học đào tạo luôn được tiếp tục phát triển bởi những sinh viên hàng đầu của Wyckoff.

Wyckoff – Ông được xem như là một trong những người tiên phong từ những năm đầu tiên của thế kỷ 20 với việc phân tích kỹ thuật, áp dụng để nghiên cứu thị trường chứng khoán. Ông còn được coi là một trong năm người khổng lồ về phân tích kỹ thuật, cùng với Elliott và Merrill và Dow, Gann.

Cho đến hiện nay, ở San Francisco, Mỹ thì phương pháp Wyckoff vẫn còn đang là một phần giảng dạy quan trọng trong chương trình đào tạo sau đại học của Golden Gate University và được rất nhiều những nhà đầu tư đã vận dụng thành công vào các giao dịch đầu tư hằng ngày của mình trên thị trường tài chính.

Xem thêm: CE trong chứng khoán là gì? Cách vận dụng CE trong chứng khoán

Phương pháp Wyckoff là gì?

Phương pháp Wyckoff là gì?

Phương pháp Wyckoff là gì?

Phương pháp Wyckoff là một loạt các nguyên tắc, quy luật và kỹ thuật giao dịch được thiết kế với mục đích giúp các nhà đầu tư, giao dịch đánh giá được tổng thể thị trường, tìm ra được những cổ phiếu có lợi nhuận tiềm năng và xác định mục tiêu giao dịch.

Đã có rất những nhiều mô hình, phương pháp giao dịch được ra đời, dựa trên nền tảng của phương pháp Wyckoff, trong đó có 2 phương pháp rất nổi tiếng đã được vận dụng, áp dụng phổ biến vào thị trường, đó chính là mô hình phương pháp VSA (Phân tích khối lượng và giá) và mô hình phương pháp Spring and Upthrust. 

Trong bài viết này, FTV – Hanghoa24 chúng tôi sẽ giới thiệu cụ thể đến các bạn đọc những yếu tố chính của phương pháp Wyckoff, giúp các nhà đầu tư, các trader mới bước đầu hiểu rõ hơn về trường phái phân tích đặc biệt này.

Với những nội dung tiếp theo, chúng tôi sẽ trình bày các yếu tố chủ chốt quan trọng của phương pháp Wyckoff, là các nguyên tắc, các quy luật và kỹ thuật giao dịch, bao gồm:

  • 3 quy luật cơ bản chủ chốt của phương pháp Wyckoff.
  • Chu kỳ giá của Wyckoff (Wyckoff Price Cycle).
  • Sơ đồ phương pháp Wyckoff
  • Khái niệm “Composite man” là gì?
  • 5 bước tiếp cận thị trường với phương pháp Wyckoff.

Xem thêm: Phương pháp CANSLIM là gì?

3 quy luật của phương pháp Wyckoff

3 quy luật của phương pháp Wyckoff

3 quy luật của phương pháp Wyckoff

Dựa trên 3 quy luật, phương pháp luận của Ông ảnh hưởng đến hầu hết toàn bộ các khía cạnh của phân tích và nhận định trên thị trường hiện nay, bao gồm cả những công việc như xác định xu hướng thị trường hiện tại và tương lai của từng mã cổ phiếu tiềm năng và của toàn bộ thị trường. Việc lựa chọn cổ phiếu tốt nhất để tiến hành giao dịch, xác định phạm vi đầu tư giao dịch và dự đoán được mục tiêu lợi nhuận theo xu hướng từ hành vi của giá trong một biên độ nhất định.

Phương pháp luận của Wyckoff được dựa trên 3 quy luật cơ bản và được diễn giải ngắn gọn cụ thể như sau:

  • Quy luật cung cầu.
  • Quy luật nguyên nhân và kết quả.
  • Quy luật nỗ lực so với kết quả.

1. Quy luật cung – cầu

Quy luật cung – cầu

Quy luật cung – cầu

Đây là quy luật đầu tiên quy định rằng giá sẽ tăng lên khi nhu cầu lớn hơn cung và giảm xuống khi điều ngược lại xảy ra. Đây được coi là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của thị trường tài chính và chắc chắn quy luật này không chỉ dành riêng cho công việc nghiên cứu của Wyckoff.

Chúng ta có thể đại diện cho định luật thứ nhất – quy luật cung cầu với ba phương trình đơn giản:

  • Cung > cầu = Tăng giá
  • Cung < cầu = Giảm giá
  • Nhu cầu = Cung = Giá hầu như sẽ không thay đổi (hoặc biến động nhẹ).

Nói theo cách khác, quy luật đầu tiên của Wyckoff quy định rằng nhu cầu vượt quá nguồn cung khiến giá tăng vì có nhiều người mua hơn người bán. Nhưng, với trường hợp có nhiều người bán mà  người mua lại rất ít, lúc này nguồn cung sẽ vượt quá với nhu cầu và điều đó sẽ làm giá giảm xuống.

Nhiều nhà đầu tư giao dịch đã sử dụng Phương pháp Wyckoff và phương pháp VSA để có thể hình dung rõ hơn về mối quan hệ giữa cung và cầu. Điều này giúp cho họ có thể dự đoán các biến động thị trường trong tương lai.

2. Quy luật nhân – quả

Quy luật nhân - quả

Quy luật nhân – quả

Với luật nhân – quả này, sự khác biệt giữa cung và cầu không phải là một sự ngẫu nhiên mà nó là kết quả của nhiều giai đoạn chuẩn bị cũng như những sự kiện cụ thể. Theo Wyckoff, mỗi một giai đoạn tích lũy (nguyên nhân) cuối cùng sẽ dẫn đến một giai đoạn tăng giá (hệ quả). Ngược lại, cuối cùng thì sẽ dẫn đến một giai đoạn giảm giá (hệ quả) do giai đoạn phân phối (nguyên nhân).

Wyckoff – Ông đã áp dụng một kỹ thuật vẽ đồ thị đặc biệt để ước tính những hiệu ứng mà một nguyên nhân có thể có. Hay nói cách khác, Wyckoff đã tạo ra những phương pháp xác định mục tiêu giao dịch dựa trên thời gian phân phối và các tích lũy.

Chính điều này giúp ông có thể ước tính được xu hướng của thị trường có thể kéo dài bao lâu sau khi thoát ra khỏi phạm vi giao dịch hoặc hợp nhất.

3. Quy luật nỗ lực – kết quả

Luật thứ ba của Wyckoff có quy định rằng những thay đổi về giá của một tài sản đó là kết quả của những nỗ lực và được thể hiện bằng các thay đổi về khối lượng giao dịch.

Nếu giá tài sản di chuyển theo cách hài hòa cùng với khối lượng, thì có khả năng xu hướng lúc này sẽ tiếp tục. Nhưng, ngược lại nếu có sự khác biệt đáng kể về khối lượng giao dịch và giá tài sản, thì khi đó xu hướng thị trường có thể sẽ dừng lại hoặc thay đổi hướng.

Ví dụ, Thị trường Bitcoin bắt đầu củng cố với khối lượng giao dịch rất cao sau một thời gian giảm giá kéo dài. Khối lượng lớn cho ta thấy một nỗ lực lớn, nhưng nếu thị trường đang có xu hướng đi ngang (ít biến động hơn) cho thấy rất ít nỗ lực.

Chính vì vậy, đã có rất nhiều Bitcoin mua và bán trên thị trường, nhưng giá không có sự giảm nhiều. Với một tình huống như vậy có thể chỉ ra rằng xu hướng giảm có thể đã kết thúc và thị trường có thể sắp quay đầu.

“Composite man” có nghĩa là gì? 

Khái niệm “Composite man”

Khái niệm “Composite man”

Wyckoff đã đưa ra ý tưởng về “Composite man” còn được gọi là người vận hành đằng sau hay là như một “Ông lớn”, “Thế lực lớn” nhân vật tưởng tượng đứng sau thị trường. Đây cũng chính là khái niệm nền tảng của phương pháp Wyckoff. Những người này cũng chính là các thực thể có sức ảnh hưởng mạnh mẽ đến thị trường cũng như những công ty đầu tư, những ngân hàng, hay cả những tổ chức tín dụng và các định chế tài chính khác nữa cũng ảnh hưởng đến.

Theo Wyckoff, Ông nhận định rằng tất cả những biến động trên thị trường và các biến động của từng cổ phiếu riêng lẻ, đây đều là kết quả của sự tác động đến từ composite man – ông lớn. Thế lực này cố gắng thao túng thị trường, họ làm mọi cách để mua được cổ phiếu với giá thấp, rẻ và bán ra với giá cao. Một khi các nhà đầu tư hiểu và tham gia vào thị trường với cùng chiến tuyến với các Ông lớn thì các chiến lược thao túng của composite man cũng sẽ đem lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư.

Với việc nghiên cứu và thực hành thường xuyên, nhiều nhà đầu tư có thể thấu hiểu động cơ của composite man – các ông lớn thông qua hành vi của giá được thể hiện trên biểu đồ. Khi các nhà đầu tư làm được điều đó, họ sẽ sớm phát hiện các cơ hội mua bán tốt hơn so với phần lớn những người đầu tư tham gia thị trường khác.

Chu kỳ của thị trường theo phương pháp Wyckoff (Wyckoff Price Cycle)

Chu kỳ thị trường theo phương pháp Wyckoff

Chu kỳ thị trường theo phương pháp Wyckoff

Theo Wyckoff, những nhà đầu tư có thể thấu hiểu và dự đoán thị trường thông qua những đánh giá và phân tích chi tiết cung và cầu, được xác định bằng việc nghiên cứu hành động về giá, thời gian và khối lượng.

Wyckoff – Ông cũng đã mô tả cụ thể về một sơ đồ về các giai đoạn diễn ra trong một chu kỳ của giá, rồi từ đó xác định các thời điểm vào lệnh hợp lý nhất.

Chính vì vậy, thời điểm để vào một lệnh Buy – Mua là ở cuối quá trình chuẩn bị cho một đợt tăng giá (là cuối giai đoạn tích lũy) và đặt lệnh vào Sell – bán ở cuối quá trình chuẩn bị cho một đợt giảm giá (đây là kết thúc một giai đoạn phân phối).

4 giai đoạn chính của chu kỳ thị trường, bao gồm:

  • Giai đoạn tích lũy
  • Giai đoạn tăng giá
  • Giai đoạn phân phối
  • Giai đoạn giảm giá

1. Giai đoạn Tích lũy

Đây là giai đoạn mà các ông lớn trên thị trường bắt đầu tích lũy tài sản của mình. Các thế lực này sẽ bắt đầu đổ tiền vào thị trường một cách khéo léo nhưng chậm rãi để tránh cho giá biến động không quá nhiều. Và từ đó thị trường ở giai đoạn này bắt đầu có xu hướng đi ngang.

2. Giai đoạn Tăng giá

Khi giai đoạn tích lũy bắt đầu bị phá vỡ, thị trường khi đó sẽ bắt đầu giai đoạn tăng giá. Lúc này các ông lớn bắt đầu nhanh chóng đẩy giá tăng lên và xu hướng tăng giá bắt đầu được hình thành từ đây. Giai đoạn tăng giá sẽ thúc đẩy cho những nhà đầu tư đang ở bên ngoài thị trường tham gia vào mua cổ phiếu, khiến cho cầu lúc đo lớn hơn cung, thị trường sẽ càng tiếp tục đẩy giá lên cao hơn nữa.

Tuy nhiên trong thời gian của giai đoạn tăng giá này, không nhất thiết là lúc nào giá cũng sẽ đi lên mà thị trường cũng sẽ có những giai đoạn tích lũy ngắn được gọi là tái tích lũy hoặc những đợt suy thoái nhỏ, như điều chỉnh giảm. Khi đó, giá trên thị trường sẽ đi ngang hoặc có sự điều chỉnh giảm nhẹ trong một khoảng thời gian ngắn, trước khi tiếp tục một đợt tăng giá trở lại.

3. Giai đoạn Phân phối

Sau khi đã thỏa mãn nhu cầu mua cổ phiếu, những nhà đầu tư có lợi nhuận cao bắt đầu phân phối tài sản của mình cho những nhà đầu tư nhập cuộc muộn hơn bằng cách bán bớt cổ phiếu ra để chốt lời.

Giai đoạn này được các composite man thực hiện một cách khéo léo bằng cách bán ra từ từ để giá không giảm nhanh mà vẫn kích thích được nhu cầu mua vào của những nhà đầu tư cá nhân. Ở giai đoạn này thị trường có xu hướng đi ngang.

4. Giai đoạn Giảm giá

Sau khi các composite man đã bán một lượng lớn các cổ phiếu của mình, họ sẽ bắt đầu đẩy thị trường đi xuống nhanh hơn. Điều này khiến cho những nhà đầu tư khác bắt đầu lo sợ và bán cổ phiếu ra làm cho cung lớn hơn cầu, dẫn đến giá giảm.

So với giai đoạn tích lũy và tăng giá thì giai đoạn này sẽ diễn ra nhanh hơn với cường độ mạnh hơn. Vì trong giai đoạn này, nhà đầu tư có xu hướng muốn bán nhanh tài sản để thoát khỏi vị thế của mình.

Các sự kiện diễn ra trong giai đoạn Tích lũy

Các sự kiện diễn ra trong giai đoạn Tích lũy

Các sự kiện diễn ra trong giai đoạn Tích lũy

PS (preliminary support – hỗ trợ cơ sở): cho thấy sự xuất hiện của một lượng mua đáng kể sau một đợt giảm giá dài hạn, báo hiệu xu hướng giảm có thể sắp kết thúc. Tuy nhiên, lượng mua không đủ để ngăn chặn giá tiếp tục đi xuống.

SC (Selling Climax – Cao điểm Bán): đây là thời điểm mà áp lực bán được đẩy lên đỉnh điểm. Thông thường, tại điểm này, giá sẽ đóng cửa phía trên SC, phản ánh hành động bắt đầu mua vào của những thế lực lớn.

AR (Automatic Rally – Phục hồi tự động): áp lực bán đã giảm đi đáng kể cộng với lực mua mới đã đẩy giá lên cao. Mức giá cao nhất của đợt phục hồi này chính là đường biên trên của phạm vi giao dịch TR trong giai đoạn tích lũy. Đường biên dưới chính là SC.

ST (Secondary Test – Thử nghiệm thứ cấp): là lúc mà thị trường test lại xem xu hướng giảm đã thực sự kết thúc hay chưa. Khi một đáy được hình thành, nghĩa là giá tiếp cận vùng hỗ trợ của SC và đi lên thì khối lượng giao dịch và chênh lệch giá sẽ giảm đáng kể. Có thể có một, hai hoặc nhiều ST sau một SC.

Spring (Nhảy vọt): đây thường là cái bẫy do những thế lực lớn tạo ra để đánh lừa nhà đầu tư, khiến họ tin rằng thị trường sẽ giảm xuống và bán cổ phiếu ra, điều này sẽ giúp những ông lớn đó có thể mua vào với giá rất thấp trước khi thị trường sẽ tăng giá lại. Trong giai đoạn tích lũy, Spring không phải là yếu tố bắt buộc, tức là nó có thể không xảy ra do vùng hỗ trợ SC có lực cản mạnh.

Test (Kiểm tra): các thế lực lớn thường test lại nguồn cung trong suốt TR hoặc tại các vị trí quan trọng của giai đoạn tăng giá. Nếu nguồn cung tăng đáng kể khi test chứng tỏ thị trường chưa sẵn sàng cho xu hướng tăng. Một lần test thành công, giá sẽ tạo đáy cao hơn và khối lượng giao dịch sẽ giảm.

LPS (Last Point of Support – Điểm hỗ trợ gần nhất): khi thị trường bắt đầu đạt được khối lượng giao dịch và biến động giá lớn, LPS xuất hiện làm cho thị trường giảm sâu hơn, giống như lấy đà để chuẩn bị bức phá lên mức cao hơn. Trong sơ đồ giai đoạn tích lũy, có thể có nhiều hơn một điểm LPS.

SOS (Sign of Strength – Dấu hiệu của sức mạnh): khi khối lượng giao dịch và biến động giá ngày càng tăng thì giá sẽ phá vỡ ra khỏi phạm vi TR. Thông thường, SOS sẽ xuất hiện sau một Spring, đây là cách xác nhận lại hành vi của giá trước đó.

BU (Back-up): là một thuật ngữ được đặt ra bởi Robert Evans, một giáo viên hàng đầu của phương pháp Wyckoff từ những năm 1930-1960. Theo ông, BU có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như pullback hoặc là một TR mới ở mức cao hơn trước khi hình thành SOS.

5 giai đoạn nhỏ trong sơ đồ tích lũy

5 giai đoạn nhỏ trong sơ đồ tích lũy

5 giai đoạn nhỏ trong sơ đồ tích lũy

Giai đoạn A: đánh dấu sự chậm lại của xu hướng giảm trước đó. Tại đây, lực cung vẫn đang chiếm ưu thế hơn so với lực cầu. Tuy nhiên, lực cung đang suy yếu dần, điều này đã được minh chứng bằng sự xuất hiện của PS và SC.

Giai đoạn B: đây chính là giai đoạn xây dựng nên “nguyên nhân” trong quy luật nhân -quả của phương pháp Wyckoff. Ở giai đoạn này, các thế lực lớn trên thị trường bắt đầu tích lũy cổ phiếu với giá thấp để đón đầu cho một xu hướng tăng mới. Quá trình tích lũy có thể kéo dài trong thời gian khá lâu.

Giai đoạn C: giai đoạn này thực hiện một bài test mang tính chất quyết định (Spring), giúp nhà đầu tư xác định chắc chắn liệu rằng cổ phiếu đã sẵn sàng tăng giá hay chưa. Trong phương pháp Wyckoff, khi một đợt spring diễn ra thành công sẽ mang lại cho nhà đầu tư cơ hội giao dịch với xác suất thành công cao. Một đợt spring với khối lượng thấp chứng tỏ cổ phiếu đã sẵn sàng tăng giá, đây chính là thời điểm tốt để nhà đầu tư vào một lệnh Buy.

Giai đoạn D: đánh dấu thời điểm giá phá vỡ ngưỡng kháng cự của vùng TR, bắt đầu một xu hướng tăng mới. Trong giai đoạn này thường xảy ra các đợt pullback, BU hoặc LPS trước khi hình thành SOS, đây là những điểm tốt để vào thêm các lệnh Buy tiềm năng.

Giai đoạn E: đây là giai đoạn mà giá đã thoát ra khỏi TR một cách rõ ràng nhất, lực cầu cao hơn so với lực cung. Tuy nhiên, các TR mới ở mức cao hơn có thể xảy ra tại bất kỳ thời điểm nào trong giai đoạn này, nhưng thường với thời gian ngắn hơn (chính là giai đoạn tái tích lũy đã nhắc đến ở phần trên), các TR mới này được xem là bước đệm để giá tăng cao hơn.

Xem thêm: Thương phiếu là gì? Phân loại, ưu nhược điểm của thương phiếu

Hướng dẫn cách sử dụng phương pháp Wyckoff để tiếp cận thị trường tài chính

Hướng dẫn cách sử dụng phương pháp Wyckoff để tiếp cận thị trường tài chính

Hướng dẫn cách sử dụng phương pháp Wyckoff để tiếp cận thị trường tài chính

Bước 1: Xác định xu hướng

Bằng cách nhận định xu hướng hiện tại và dự đoán hướng đi của giá trong tương lai xuất phát từ việc phân tích cấu trúc thị trường và mối quan hệ cung-cầu

Xác định xu hướng giúp nhà đầu tư quyết định được có nên tham gia vào thị trường tại thời điểm này hay không và nên tham gia ở vị thế nào, mua hay bán?

Bước 2: Lựa chọn cổ phiếu phù hợp với xu hướng

Khi xu hướng tăng, nhà đầu tư hãy chọn cho mình các cổ phiếu mạnh trên thị trường, có mức tăng trưởng cao hơn mức chung. Hay nói cách khác, chúng là những cổ phiếu có phần trăm tăng cao hơn khi thị trường phục hồi và phần trăm giảm thấp hơn hoặc vẫn tăng khi thị trường hiệu chỉnh. Ngược lại, khi xu hướng giảm, nhà đầu tư hãy nhanh chóng lựa chọn các cổ phiếu có đà giảm lớn hơn đà giảm chung.

Bước 3: Chọn cổ phiếu có “nguyên nhân” đáp ứng được mục tiêu

Phương pháp Wyckoff giúp nhà đầu tư xác định mục tiêu giá dựa vào độ dài của giai đoạn tích lũy/phân phối (khi thị trường đi ngang hoặc điều chỉnh). Vì thế, dựa trên quy luật nhân quả của Wyckoff, nếu bạn là một nhà đầu tư dài hạn, bạn nên chọn những cổ phiếu đang trong giai đoạn tích lũy hoặc tái tích lũy đủ lâu để có thể đáp ứng được mục tiêu về giá của mình.

Bước 4: Xác định khả năng phá vỡ của giá

Sau khi chọn được cổ phiếu đang trong các giai đoạn tích lũy, nhà đầu tư có thể xem xét liệu nó đã sẵn sàng phá vỡ phạm vi giao dịch TR để tăng lên sau đợt tích lũy hoặc giảm xuống sau đợt phân phối hay chưa.

Để nhận định khả năng di chuyển của giá, Wyckoff đã đề xuất 9 thử nghiệm mua và bán. Các thử nghiệm sẽ giúp nhà đầu tư xác định khi nào một TR sắp kết thúc và một xu hướng mới (tăng giá hoặc giảm giá) sắp bắt đầu. 

9 thử nghiệm này cụ thể là:

  • Đã hoàn thành mục tiêu giảm giá –  biểu đồ P&F.
  • Hình thành PS, SC và ST – biểu đồ Bar và P&F.
  • Xuất hiện các hoạt động tăng giá: khối lượng giao dịch tăng trong giai đoạn phục hồi và giảm khi hiệu chỉnh) – Biểu đồ Bar.
  • Trendline của xu hướng giảm bị phá vỡ, Biểu đồ Bar hoặc P&F.
  • Giá tạo đáy cao hơn – Biểu đồ Bar hoặc P&F.
  • Giá tạo đỉnh cao hơn – Biểu đồ Bar hoặc P&F.
  • Cổ phiếu mạnh hơn thị trường (tăng giá cao hơn khi phục hồi và phản ứng tốt hơn so với chỉ số của thị trường) – biểu đồ Bar.
  • Hình thành đường cơ sở (đường giá nằm ngang), nghĩa là thời gian tích lũy đủ lâu để tạo ra sự bức phá trong tương lai – Biểu đồ Bar hoặc P&F.
  • Ước tính lợi nhuận tiềm năng cao gấp 3 lần mức cắt lỗ (risk:reward) –  Biểu đồ Bar hoặc P&F.

Bước 5: Xác định thời gian thích hợp để tham gia vào thị trường

Phương pháp Wyckoff cho thấy nhà đầu tư chỉ nên tham gia vào thị trường khi các yếu tố của cổ phiếu phù hợp và hài hòa với xu hướng chung của thị trường. Như thế, giao dịch của các traders sẽ có tỷ lệ thành công hơn nhờ vào sức mạnh tổng thể của thị trường.

Bên cạnh đó, dựa vào các quy luật và chu kỳ giá của Wyckoff, nhà đầu tư sẽ giúp cho nhà đầu tư xác định được điểm vào lệnh, cắt lỗ và chốt lời hợp lý hơn.

Kết luận

Mặc dù các quy luật và nguyên tắc của phương pháp Wyckoff khá là đơn giản nhưng để tiếp cận chúng một cách có hiệu quả trên thị trường là vô cùng khó khăn. Bên cạnh đó, thị trường không phải lúc nào cũng vận hành chính xác theo những mô hình này.

Trong thực tế, sơ đồ giai đoạn tích lũy và phân phối có thể xảy ra theo nhiều cách khác nhau. Nhưng, về bản chất, Phương pháp Wyckoff cho phép các nhà đầu tư đưa ra quyết định hợp lý hơn thay vì hành động theo cảm tính. Từ đó, cung cấp cho các nhà giao dịch và nhà đầu tư một loạt các công cụ để giảm rủi ro và tăng cơ hội thành công hơn.

Đây cũng là lý do Phương pháp Wyckoff đã ra đời gần một thế kỷ nhưng vẫn được sử dụng rộng rãi cho đến ngày nay trên khắp thị trường tài chính.

Trong phạm vi bài viết lần này, chuyên mục Kiến thức đầu tư của Hanghoa24 chúng tôi đã trình bày những vấn đề cơ bản tạo nên phương pháp Wyckoff, hy vọng các bạn đọc sẽ hiểu được bản chất và nền tảng của phương pháp này, từ đó vận dụng chúng vào quy trình phân tích thị trường và lựa chọn cổ phiếu tiềm năng. Chúc các nhà đầu tư vận dụng tốt và giao dịch thành công.

Hanghoa24 – Đơn vị chuyên tư vấn đầu tư hàng hóa phái sinh hàng đầu tại Việt Nam

Hanghoa24 – Đơn vị chuyên tư vấn đầu tư hợp đồng hoán đổi hàng đầu tại Việt Nam

Hanghoa24 – Đơn vị chuyên tư vấn đầu tư hàng hóa phái sinh hàng đầu tại Việt Nam

Thời gian trở lại gần đây, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn luôn được đánh giá là kênh đầu tư hấp dẫn, mang lại lãi suất cao, an toàn bởi nhiều yếu tố. Nếu bạn đang có ý định đầu tư vào thị trường chứng khoán nhưng chưa có kiến thức, kinh nghiệm thì có thể liên hệ ngay website Hanghoa24 chúng tôi. Tại đây, các bạn sẽ được tư vấn về cách đầu tư có lợi và phòng ngừa rủi ro tối đa từ những chuyên gia nhiều kinh nghiệm.

Hanghoa24, chúng tôi đưa ra những thông tin mới nhất hằng ngày về các biến động của thị trường bằng các số liệu thống kê, phân tích. Không những vậy, người đầu tư còn được cung cấp hoàn toàn miễn phí các loại tài liệu tham khảo như: các thống kê thị trường, biểu đồ số liệu phân tích cũng như cách thức giao dịch của từng loại mặt hàng hóa.

Để biết thêm các thông tin chi tiết về hợp đồng hoán đổi là gì, vui lòng liên hệ ngay đến Hanghoa24 tại số HOTLINE 0983 668 883 để được giải đáp thắc mắc nhanh chóng bởi các chuyên gia hàng đầu của chúng tôi!

HÃY ĐỂ CHÚNG TÔI TƯ VẤN CHO BẠN
Đăng ký