Lý thuyết Dow là gì? Nguyên lý và ứng dụng trong thị trường chứng khoán

Lý thuyết Dow chính là nguồn gốc cơ bản của hoạt động phân tích kỹ thuật trong đầu tư chứng khoán. Cho nên việc nắm rõ được giả định và nguyên lý Dow là điều rất quan trọng và cần thiết. Chính vì thế trong bài viết này, Hanghoa24 sẽ cung cấp đến bạn những thông tin chi tiết về lý thuyết dow là gì và những nguyên lý của lý thuyết Dow trong chứng khoán.

Lý thuyết Dow là gì?

Lý thuyết Dow là gì?Lý thuyết Dow là gì?

Lý thuyết Dow chính là cơ sở để nghiên cứu và phân tích kỹ thuật dựa trên những bài viết của ông Charles H. Dow về lý thuyết thị trường. Ông cho rằng thị trường chứng khoán chính là một thước đo đáng tin cậy dành cho điều kiện tổng thể của một nền kinh tế.

Bằng cách phân tích tổng thể thì các nhà đầu tư có thể xác định được xu hướng chính trên thị trường và dự đoán xu hướng của mỗi mã cổ phiếu riêng lẻ. Lý thuyết của ông sẽ chủ yếu dựa vào chỉ số công nghiệp Dow Jones cùng với chỉ số vận tải Dow Jones.

Lý thuyết Dow giải thích về sự biến động xảy ra ở trên thị trường nói chung hoặc sự tăng giảm của loại tài sản nào đó. Khi thị trường tăng hay giảm, thì đa số giá của những loại tài sản sẽ giao động theo hay ít nhiều cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi xu hướng của thị trường.

Ngày nay, hầu hết thì những phương pháp phân tích kỹ thuật và các chỉ báo đều đang được xây dựng dựa trên nguyên lý cơ bản của lý thuyết Dow. Những khái niệm về xu hướng tăng, xu hướng giảm cùng với mức hỗ trợ & kháng cự cũng sẽ bắt nguồn từ lý thuyết này. Chỉ riêng chỉ báo Ichimoku của người Nhật là không tuân theo lý thuyết Dow.

Lịch sử hình thành của lý thuyết Dow

Lịch sử hình thành của lý thuyết DowLịch sử hình thành của lý thuyết Dow

Lý thuyết Dow đã được phát triển bởi 5 nhà nghiên cứu đó là: Charles H. Dow, Robert Rhea, William P. Hamilton,  E. George Schaefer và Richard Russell. 

Charles H. Dow

Cha đẻ của lý thuyết Dow chính là ông Charles H. Dow – người sáng lập và biên tập viên của Tạp chí Phố Wall. Đồng thời ông là nhà đồng sáng lập của Dow Jones & Company. Dow đã từng là thành viên của sở giao dịch chứng khoán New York.

Ban đầu thì lý thuyết Dow được ông viết ở dưới dạng các bài xã luận về phân tích kỹ thuật tài chính ở trên tạp chí phố Wall. Bài viết của ông được rất nhiều người quan tâm và mong muốn ông xuất bản thành một cuốn sách để có thể giải thích các nguyên lý mà ông sử dụng trong phân tích nhưng ông đã từ chối.

William P. Hamilton

Năm 1902, ông Charles H. Dow đột ngột qua đời và toàn bộ số tài liệu của lý thuyết này vẫn đang còn dang dở. Khi đó, một người cộng sự của Dow tên là William P. Hamilton đã thay thế ông đảm nhiệm vị trí biên tập cho Wall Street Journal và tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện lý thuyết Dow, không bỏ phí công sức của ông. Hamilton đã cho xuất bản cuốn sách “The Stock Market Barometer” năm 1922 và đến năm 1930 thì ông mất.

 Robert Rhea

Thế hệ kế tiếp của lý thuyết Dow chính là Rhea – học trò của oog Hamilton. Sau khi Hamilton mất thì Rhea tiếp tục hệ thống hóa về lý thuyết Dow và hoàn thiện nghiên cứu đang còn dở dang của ông. Bằng khả năng kỳ lạ ở trong việc xác định đường trung bình, Rhea được xem là một nhà giao dịch vĩ đại nhất ở trong thời đại bấy giờ. Ông đã mở ra một dịch vụ” bình luận lý thuyết Dow” và những phân tích của ông đã hình thành nên tiếng vang trên phố Wall ở trong thời kỳ suy thoái lớn nhất lịch sử của nước Mỹ 1937. Tuy nhiên, đến năm 1939 thì Rhea qua đời sau 7 năm chống đỡ với bệnh lao.

George Schaefer và Richard Russell’s

Sau đó lý thuyết Dow đã được tiếp tục nghiên cứu và hoàn thành bởi George Schaefer và Richard qua những tác phẩm mang tên”The Dow Theory Today” (1961).

Trải qua một quá trình dài nghiên cứu của 5 con người vĩ đại thì lý thuyết Dow đã chính thức được công bố và ứng dụng cho đến tận ngày nay. Lý thuyết Dow không chỉ được ứng dụng rộng rãi ở trong thị trường chứng khoán, mà nó còn có lý thuyết dow trong forex, bitcoin…

3 giả định về lý thuyết Dow

3 giả định về lý thuyết Dow3 giả định về lý thuyết Dow

Phù thủy trading Peter Brant đã từng nói “Giá trị duy nhất của phân tích kỹ thuật chính là để quản lý rủi ro và quản lý giao dịch”. Phân tích kỹ thuật nói chung đều sẽ mang tính chủ quan và lý thuyết Dow cũng là một lý thuyết mang tính phân tích chủ quan của tác giả. Do vậy, khi áp dụng lý thuyết Dow chúng ta cần phải chấp nhận ba giả định sau đây:

  • Không ai có thể thao túng được thị trường

Giả thiết đầu tiên mà lý thuyết Dow đưa ra đó là việc thao túng giá thị trường là điều không thể. Hamilton không phản đối về khả năng “cá mập” có thể thao túng giá ở trên thị trường. Bởi theo ông thì sự thao túng giá của các cá mập chỉ có thể diễn ra ở trong một khoảng thời gian ngắn, thường từ vài giờ cho đến vài tuần, sau đó thì giá sẽ quay trở về với xu hướng chính vốn có của nó.

Ông đã chứng minh bằng một ví dụ về cổ phiếu PairGain, Book- A-Million và giá bạc vào năm 1979-1980. Ban đầu thì giá đều tăng mạnh khi có tin tức được tung ra, tuy nhiên chỉ tối đa sau vài tuần, khi âm mưu thao túng bị bại lộ thì giá lập tức quay trở lại với xu hướng ban đầu.

Trong thị trường tiền điện tử, Bitcoin chính là một minh chứng cho việc thao túng này. Vào tháng 2 thì Tập đoàn Tesla của tỷ phú Elon Musk, thông báo ở trên Twitter sẽ sử dụng 1,5 tỷ USD để mua Bitcoin và họ sẽ không bán. Ngoài ra, còn cho phép khách hàng sử dụng Bitcoin để tiến hành thanh toán. Ngay lập tức thì giá BTC tăng vọt chạm đến ngưỡng cao kỷ lục 66,000 USD.

Tuy nhiên, đến tháng 5 thì tỷ phú này lại tuyên bố ngừng việc thanh toán bằng BTC, làm cho cho đồng coin này rớt giá về đến mức thấp kỷ lục 30,000 USD. Sau khi chịu những cú sốc tin tức đó thì giá Bitcoin vẫn tiếp tục quay trở lại theo đà tăng của mình.

  • Giá phản ánh tất cả

Giả thiết thứ hai là tất cả những thông tin có sẵn ở trên thị trường đều sẽ phản ánh vào giá. Tất cả những cảm xúc của con người từ sự hy vọng, sợ hãi hay do dự đến những thông tin biến động mức lãi suất, dự báo doanh thu, bầu cử, sáng kiến, … đều sẽ được phản ánh vào mức giá trên thị trường. Tuy nhiên thì những thông tin này chỉ ảnh hưởng ở trong ngắn hạn và sẽ không gây ảnh hưởng đến xu hướng chính. 

Hamilton cũng đã lưu ý rằng, đôi khi mà thị trường sẽ phản ứng tiêu cực đối với tin tốt. Điều này đã giải thích cho một tiêu đề nổi tiếng ở trên tạp chí Phố Wall “mua tin đồn, bán tin tức”. Lý do rất đơn giản đó là khi tin đồn xuất hiện thì các nhà đầu tư đã mua vào và đẩy cho giá lên cao. Thời điểm tin tức chính thức được đưa ra thì mức giá đã tăng đủ cao và họ cũng bắt đầu chốt lời.

  •  Lý thuyết Dow thì không phải lúc nào cũng đúng

Không thể phủ nhận được tính đúng đắn của lý thuyết Dow. Tuy nhiên, cả ông Dow và Hamilton đều thừa nhận rằng lý thuyết này thì không phải lúc nào cũng đúng. Mà nó chỉ là tập hợp những nguyên tắc hỗ trợ nhà đầu tư nghiên cứu thị trường với cách của riêng họ và loại bỏ một vài cảm xúc tiêu cực. Do vậy mà không nên quá phụ thuộc vào loại công cụ này và hãy đảm bảo một điều rằng bạn đang phân tích thị trường một cách khách quan và nhìn thấy được những gì đang diễn ra, chứ không phải những gì mà bạn muốn thấy.

Kết quả của việc phân tích lệch lạc đều cần phải trả giá đắt. Nói lý thuyết Dow không phải là chén thánh tức là lý thuyết này sẽ bị áp dụng sai khi mà nhà phân tích bị chi phối quá nhiều bởi những sự chủ quan trong đánh giá. Cùng với một lý thuyết nhưng sẽ có người này áp dụng thành công, người kia lại triển khai bị thất bại chính là vậy. Lý thuyết Dow tỏ ra rất hiệu quả trong việc hỗ trợ các nhà đầu tư xác định xu hướng chính. Nhưng nếu như áp dụng Dow vào các xu hướng ngắn hạn thì kết quả phân tích sẽ có nguy cơ bị lệch lạc, không chuẩn xác.

>> Tham khảo: Pullback là gì? Chiến lược giao dịch hiệu quả cùng Pullback

6 nguyên lý của lý thuyết Dow

6 nguyên lý của lý thuyết Dow6 nguyên lý của lý thuyết Dow

Lý thuyết Dow bao gồm có sáu nguyên tắc và tất cả phân tích kỹ thuật sau này đều sẽ tuân theo. Sau đây chính là 6 nguyên lý cơ bản của lý thuyết Dow mà các nhà đầu tư cần phải nắm được.

Nguyên lý 1: Thị trường sẽ có xu hướng 3 chính

  • Xu hướng chính (Primary movement)

Xu hướng này thường sẽ kéo dài trong khoảng từ một năm đến vài năm. Không ai có thể dự đoán được chính xác hướng chính và nó cũng sẽ không thể bị thao túng bởi các tổ chức lớn. 

Ngoài ra, không một ai có thể đoán biết được xu hướng chính sẽ kết thúc ở đâu và lúc nào. Do vậy, việc vận dụng lý thuyết Dow chỉ nhằm mục đích giúp nhà đầu tư theo dõi được động thái của xu hướng chính để có được quyết định phù hợp chứ không thể đoán biết khi nào thì nên đóng lệnh.

  • Xu hướng phụ (Medium swing)

Xu hướng phụ thường sẽ chuyển động ngược lại với xu hướng chính. Theo đó, nếu như thị trường đang tăng giá ở xu hướng chính, thì xu hướng phụ chính là sự giảm điều chỉnh và ngược lại. Xu hướng này có khoảng thời gian ngắn hơn với xu hướng lớn trung bình, kéo dài trong khoảng từ 1 đến 3 tháng và thường sẽ hồi lại 1/3 => 2/3 so với độ dài của xu hướng lớn.

Sự xuất hiện của xu hướng phụ chính là hiện tượng cần thiết để có thể chống lại những hành động đầu cơ quá mức và tiếp thêm phần năng lượng để duy trì được xu hướng chính. Tuy nhiên, đây là một xu hướng của sự phức tạp và trá hình. Xu hướng phụ thường sẽ chạy trước xu hướng chính dẫn đến có nhiều nhà đầu tư đánh giá sai về điểm đảo chiều. Giao dịch ở trên xu hướng này đòi hỏi nhà đầu tư cần phải có sự nghiên cứu và phân tích cẩn thận.

  • Xu hướng nhỏ (Minor movements)

Đây chính là xu hướng nhỏ nhất và cũng sẽ có nhiều cạm bẫy nhất. Xu hướng này sẽ thường kéo dài trong khoảng từ 1h đến dưới 1 tháng. Việc quá chú trọng và bị cuốn theo chuyển động giá ở khung thời gian ngắn sẽ làm cho nhà đầu tư dễ bị “cá mập” giăng bẫy. 

Việc theo dõi những chuyển động giá ở trên khung thời gian nhỏ là điều cần thiết, tuy nhiên cần phải gộp các xu hướng nhỏ lại để có được cái nhìn chính xác hơn về xu hướng trên thị trường. Xu hướng nhỏ có thể sẽ chuyển động cùng chiều hoặc ngược chiều đối với xu hướng lớn.

Nguyên lý 2: Mỗi một xu hướng sẽ có 3 giai đoạn chính

Lý thuyết Dow cho rằng mỗi một xu hướng chính thì sẽ có 3 giai đoạn. Chẳng hạn ở trong xu hướng tăng giá thì nó sẽ bao gồm có các giai đoạn là:

  • Giai đoạn tích lũy

 Đây là một giai đoạn đầu tiên báo hiệu về sự chuẩn bị bắt đầu của một xu hướng mới. Giai đoạn này thị trường sẽ di chuyển chậm, gần với mức tối thiểu hay chuyển động ngang, xu hướng cũng không rõ ràng. Khi này, thường sẽ có rất ít thông tin nên các nhà đầu tư sẽ thường sợ hãi mà lựa chọn đứng bên ngoài quan sát thị trường. Trong khi đó, các tổ chức lớn lại đang âm thầm mua vào.

  • Giai đoạn bùng nổ

Ở giai đoạn này thì xu hướng mới đã được hình thành một cách rõ ràng. Đây chính là thời khắc mà gần như tất cả những người tham gia trên thị trường đều bắt đầu nhận ra được những chuyển động đi lên của giá và cũng bắt đầu giao dịch thuận xu hướng với tâm trạng chung là lạc quan.

  • Giai đoạn quá độ

Khi mà sức nóng bùng nổ quá mức thì cũng chính là lúc giai quá độ của xu hướng đã bắt đầu. Các phương tiện đại chúng đã đưa thông tin về sức tăng ngày một nóng ở trên thị trường. Nhiều nhà đầu tư sẽ không thể chờ đợi được nữa và nhảy vào trong thị trường. Sự lạc quan ở giai đoạn trước thì sẽ trở thành sự hưng phấn ở giai đoạn này. Trong khi đó, các tổ chức lớn – những dòng tiền thông minh đã mua vào ở trong giai đoạn thị trường tích lũy đã bắt đầu quá trình phân phối (bán ra) cho các nhà đầu tư nhỏ lẻ nhằm kiếm lợi nhuận.

Ngược lại, thị trường giảm cũng sẽ chia thành 3 giai đoạn đó là giai đoạn phân phối, giai đoạn bùng n và giai đoạn tuyệt vọng. Xu hướng sẽ bắt đầu từ việc các nhà đầu tư đã nhận ra được dấu hiệu đi xuống và bắt đầu phân phối tài sản. Tiếp theo, có nhiều tin xấu được tung ra thị trường làm cho các nhà đầu tư rơi vào trong trạng thái hoang mang và bán tháo đi tài sản liên tục. Trong giai đoạn thứ ba thì thị trường khá xám xịt, nhà đầu tư đã hoảng loạn và muốn bán tài sản càng sớm càng tốt. Những nhà đầu tư chuyên nghiệp có thể nhận thấy sự thay đổi sắp tới và họ sẽ bắt đầu tích lũy trở lại, tận dụng thời điểm để vào lệnh mua.

Nguyên lý 3: Thị trường sẽ quyết định mọi thứ

Theo lý thuyết Dow thì tất cả các thông tin ở quá khứ, hiện tại cho đến tương lai đều gây ảnh hưởng đến thị trường, được phản ánh thông qua giá cổ phiếu và những chỉ số liên quan. Những thông tin đó sẽ bao gồm: lãi suất, thu nhập, lạm phát… cho đến cảm xúc của các nhà đầu tư.

Nguyên lý 4: Những xu hướng xác định bởi khối lượng giao dịch

Nguyên tắc quan trọng tiếp theo trong Lý thuyết Dow sẽ liên quan đến Volume. Cụ thể: Trong một xu hướng thì khối lượng giao dịch phải tăng theo các sóng đẩy (đi theo hướng của trend) và giảm ở trong giai đoạn điều chỉnh (tức là ngược trend).

Nguyên lý 5: Các chỉ số bình quân cần phải xác nhận lẫn nhau

Theo lý thuyết Dow thì thị trường chỉ đi đúng hướng nếu như có sự xác nhận của cả 2 chỉ số. Tại thời điểm mà Dow được nghiên cứu thì 2 chỉ số đã được nhắc đến là Chỉ số Vận tải cùng với Trung bình Công nghiệp. Theo đó, nếu như một thị trường tăng thì thị trường kia cũng cần phải tăng.

Ngày nay, chỉ số này đã không còn phù hợp ở trong phân tích hàng hóa. Nhưng khi áp dụng vào trong phân tích kỹ thuật đối với các chỉ báo vẫn còn chính xác. Theo đó, nếu như muốn xác định được sự đảo chiều cần phải có sự xác nhận của cả 2 chỉ báo.

Nguyên lý 6: Các xu hướng tồn tại cho đến khi có những tín hiệu chúng đã kết thúc

Dow tin rằng nếu như thị trường đang có xu hướng đi lên hay đi xuống thì nó sẽ tiếp tục xu hướng đó cho đến khi mà xuất hiện tín hiệu cho thấy rằng thị trường đảo ngược. Do đó, các nhà đầu tư cần phải đợi cho đến khi thị trường có tín hiệu chắc chắn về sự đảo ngược mới tham gia vào giao dịch. Tuyệt đối không được vội vàng mà có thể nhận lấy trái đắng.

Hạn chế của lý thuyết Dow

Hạn chế của lý thuyết DowHạn chế của lý thuyết Dow

Trái lại với việc có nhiều người vẫn xem Lý thuyết Dow là một dạng kim chỉ nam, một dạng bí kíp tuyệt học trong lĩnh vực phân tích đầu tư tài chính, thì có nhiều nghiên cứu về việc sử dụng các công cụ thống kê hiện đại lại cho thấy rằng Lý thuyết Dow cũng sẽ có nhiều hạn chế. Dưới đây là một vài hạn chế cơ bản.

Lý thuyết Dow quá trễ

Đây chính là một phê bình đúng. Đôi khi người ta còn nhận ra rằng nếu như mỗi biến động lớn của thị trường đều được chia thành ba phần thì Lý thuyết Dow sẽ làm cho người tuân theo nó mất đi những cơ hội kiếm lời ở phần đầu và cuối của sự biến động này, có khi sẽ mất đi toàn bộ cơ hội.

Nhắc lại rằng đây chính là một điểm đúng về Lý thuyết Dow, tuy nhiên ở trong thực tế thì những hành động theo đúng Lý thuyết Dow cũng đã mang về phần lợi nhuận rất lớn và có rất ít người có thể đạt được mức lợi nhuận này. Những ghi nhận và tính toán đều cho thấy phần lợi nhuận sẽ rất cao nếu như đầu tư theo đúng Lý thuyết Dow.

Lý thuyết Dow thì không phải lúc nào cũng đúng​

Điều này đã hoàn toàn rõ ràng. Việc áp dụng Lý thuyết Dow sẽ hoàn toàn dựa vào khả năng giải thích đối với tình hình thị trường và chịu sự rủi ro đối với sự chính xác của những giải thích này. Dẫu sao cũng cần phải nhắc lại rằng lịch sử đã chứng minh nếu như tuân thủ đúng theo lý thuyết Dow thì phần lợi nhuận sẽ rất cao.

Lý thuyết Dow thường sẽ làm cho các nhà đầu tư băn khoăn​

Bất kỳ lúc nào Lý thuyết Dow cũng có thể sẽ đưa ra được những câu trả lời dựa trên những cơ sở hợp lý về tình hình thực tế của thị trường. Câu trả lời có thể sai, tuy nhiên chỉ là ở trong một thời gian ngắn tương đối ở trong giai đoạn đầu của xu thế cấp 1 mới được hình thành.

Sẽ có lúc mà một nhà phân tích theo trường phái Dow nói với nhà đầu tư rằng: “Xu thế cơ bản trên thị trường có lẽ vẫn lên giá nhưng thị trường đã bước vào trong thời kỳ nguy hiểm và tôi sẽ không thể khuyên bạn chính xác được bạn nên mua gì vào lúc này. Có lẽ đã quá muộn”.

Thường thì ý kiến phản đối này chỉ phản ánh được những phản ứng đối với quan điểm của Lý thuyết Dow dựa trên nguyên lý chỉ số bình quân phản ánh về mọi thông tin và thông số của thị trường chứng khoán. Có thể ý kiến phản đối này là của nhiều người có quan điểm bản thân về sự biến động cổ phiếu không thống nhất đối với quan điểm của Lý thuyết Dow.

Trong những trường hợp khác thì những lời chỉ trích đều nhằm vào Lý thuyết Dow nên chỉ phản ánh duy nhất một điều chính là sự thiếu kiên nhẫn của người đưa ra những lời chỉ trích ấy. Sẽ có thể ở trong nhiều tuần hoặc nhiều tháng (điển hình là đối với thị trường đang xuất hiện mô hình đường ngang) thì Lý thuyết Dow không thể đưa ra được một nhận định cụ thể nào.

Khi đó nếu như một nhà đầu tư “ưa hoạt động” phản ứng lại thì điều đó sẽ hoàn toàn dễ hiểu. Tuy nhiên tính kiên nhẫn là một phẩm chất không thể thiếu ở trên bất kỳ thị trường chứng khoán nào bởi nó sẽ giúp cho nhà đầu tư tránh được những sai lầm nghiêm trọng.

Lý thuyết Dow không thể giúp nhà đầu tư khi có biến động trung gian

Nếu bạn là một nhà đầu tư ở trong ngắn hạn. Lý thuyết Dow hầu như sẽ không đưa ra (nếu có thì sẽ chỉ rất ít) những dấu hiệu về sự thay đổi ở trong các xu thế trung gian. Tuy nhiên nếu như có thể có được những dấu hiệu này thì rõ ràng phần lợi nhuận sẽ cao hơn rất nhiều so với việc chỉ đầu tư theo những biến động của xu thế cấp một.

Một số nhà kinh doanh chứng khoán đã dựa theo Lý thuyết Dow để có đưa ra được những nguyên lý phụ áp dụng trong các biến động trung gian. Tuy nhiên nhìn chung thì chưa có một nguyên lý nào loại này mà hoạt động thực sự có hiệu quả.

Lý thuyết Dow chỉ là một công cụ hay một chiếc máy để khi nhà đầu tư đưa dữ liệu vào thì nó sẽ đưa ra những kết quả về xu thế cấp 1 – xu thế chính trên thị trường. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi hầu hết các mã cổ phiếu ở trên thị trường đều sẽ vận động theo xu thế đó. Lý thuyết Dow không thể chỉ ra, không thể giúp cho bạn xác định nên mua hoặc bán loại cổ phiếu nào.

Ứng dụng lý thuyết Dow vào trong phân tích kỹ thuật chứng khoán

Để áp dụng được lý thuyết Dow vào phân tích kỹ thuật chứng khoán thì nhà đầu tư cần phải xác định được xu thế cấp 1, cấp 2. Entry chính là các vùng giá breakout, phá vùng kháng cự hay thủng vùng hỗ trợ để đưa ra được quyết định tương ứng đối với lệnh buy, sell. Trọng điểm của lý thuyết Dow chính là đánh theo xu hướng chính, tức là thuận xu hướng. Kết hợp cùng với bài kháng cự – hỗ trợ và lý thuyết Dow thì nhà đầu tư có thể tự xây dựng riêng cho mình một hệ thống giao dịch có xác suất thành công cao. Điểm quan trọng cần phải xác định đâu là phá cản theo Dow, đâu là phá cản theo mức kháng cự hỗ trợ. Để xác định được Dow thì cần xác định được những vùng cản là kháng cự – hỗ trợ, những chu kỳ tăng giảm. Dow chỉ sẽ theo một cấu trúc: 1-2-1.

Kết luận 

Như vậy thông qua bài viết này Hanghoa24 đã giới thiệu đến bản nguồn cội của những trường phái phân tích, cũng như giải thích về lý thuyết Dow đến từ giả thuyết cho đến những nguyên lý cơ bản. Mong rằng qua bài viết trên thì nhà đầu tư có thể phần nào hiểu được về ý nghĩa cũng như cách sử dụng và hạn chế của Lý thuyết Dow.

Nếu có câu hỏi thắc mắc nào về Lý thuyết Dow hoặc cần hỗ trợ tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán & hàng hóa phái sinh thì hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE hỗ trợ 1900 966 935 để được giải đáp nhanh nhất.

Xem thêm:

HÃY ĐỂ CHÚNG TÔI TƯ VẤN CHO BẠN
Đăng ký