Chi phí tài chính là gì? Ý nghĩa và phân loại chi phí tài chính

Trong đầu tư, bạn đã từng nghe qua thuật ngữ chi phí tài chính chưa? Nếu bạn làm trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng thì hẳn sẽ rất quen thuộc với khái niệm này nhưng chúng tôi tin rằng có nhiều bạn đọc ở đây chưa biết hoặc chưa nắm được tường tận về thuật ngữ này. Vậy chi phí tài chính là gì, nó có ý nghĩa và tầm quan trọng như thế nào? Hãy tham khảo bài viết dưới đây do Hanghoa24 chia sẻ để có thể tìm ra lời giải đáp bạn nhé!

Chi phí tài chính là gì?

Chi phí tài chính là gì? 
Chi phí tài chính là gì?

Chi phí tài chính trong tiếng Anh là Financial Charges – đây là khoản chi phí hoặc khoản lỗ được hình thành từ những hoạt động tài chính như đầu tư, cho vay và đi vay, giao dịch chứng khoán và các khoản chi phí khác của một doanh nghiệp.

Chi phí tài chính chính là tài khoản 635 – tức là tài khoản phản ánh thực tế nhất về các khoản chi phí cần phải thanh toán của doanh nghiệp. Hạch toán về chi phí tài chính đưa ra bản báo cáo về doanh thu lãi hoặc lỗ dựa trên những con số thực tế là trách nhiệm của bộ phận kế toán doanh nghiệp.

Ý nghĩa của chi phí tài chính 

Ý nghĩa của chi phí tài chính 
Ý nghĩa của chi phí tài chính

Chi phí tài chính là công cụ phản ánh hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp có mức chi phí tài chính phải chi trả cao thì đồng nghĩa rằng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó đang được đẩy mạnh và phát triển. Tuy nhiên nếu những chi phí tài chính phải trả thấp, về lỗ và lãi không cao thì có nguy cơ doanh nghiệp này đang khó khăn trong kinh doanh. Vì vậy dựa vào mức chi phí tài chính của doanh nghiệp mà có thể đưa ra những dự báo về tài chính. Đây cũng chính là căn cứ để có thể phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp đang ở mức độ nào. 

Thông qua chi phí tài chính mà bạn có thể nắm bắt được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp cũng như việc rà soát chặt chẽ để tránh các trường hợp tham nhũng, làm thất thoát tiền hoặc sử dụng nguồn vốn vào các mục đích không chính đáng. Bên cạnh đó thì doanh nghiệp cũng có thể thấy được tiến trình sử dụng tài chính của mình đang diễn ra như thế nào và họ sẽ định hình lại những kế hoạch của doanh nghiệp một cách hợp lý hơn. 

Đặc điểm của chi phí tài chính

Chi phí tài chính giống như một hình thức bồi thường mà người cho vay được hưởng khi cung cấp tiền hoặc tín dụng cho người đi vay. Các khoản phí này bao gồm các khoản phí trả một lần, phí ban đầu đối với một khoản vay hoặc các khoản thanh toán lãi suất. Phí tài chính có thể không giống nhau và phụ thuộc vào sản phẩm hoặc người cho vay với người cho vay.

Sẽ không có bất kỳ một công thức cố định nào để xác định lãi suất phí. Một khách hàng hoàn toàn có thể nhận hai sản phẩm tương tự nhau từ hai người cho vay khác nhau và mức phí tài chính khác nhau. Một khoản phí tài chính ví dụ như mức lãi suất sẽ được đánh giá sử dụng tín dụng hoặc việc gia hạn tín dụng hiện có. Phí tài chính sẽ bù đắp cho người cho vay khi họ cung cấp tiền hay mở rộng tín dụng.

Đặc điểm của chi phí tài chính
Đặc điểm của chi phí tài chính

Các ngân hàng, các công ty thẻ tín dụng và các tổ chức tài chính cho vay tiền hay cung cấp tín dụng đang hoạt động với mục đích để thu lại lợi nhuận. Chi phí tài chính là nguồn thu nhập chính của các tổ chức này. Những khoản phí này phụ thuộc những khoản vay, thẻ tín dụng hay hạn mức tín dụng và bất kỳ hình thức tài trợ nào khác.

Chi phí tài chính có thể được tính theo tỷ lệ phần trăm của bất kỳ khoản dư nợ nào khi chưa thanh toán. Lãi suất vay tiền thường là tỷ lệ phần trăm của số tiền đã vay. Tổng số tiền lãi của một khoản vay lớn và dài hạn có thể lên đến một con số đáng kể và thậm chí trong nhiều trường hợp nó còn nhiều hơn số tiền đã vay.

Các khoản phí tài chính khác sẽ được xem là một khoản phí cố định. Những khoản này thì bao gồm chi phí thường niên của thẻ tín dụng, phí trả chậm, phí duy trì tài khoản và phí giao dịch tài khoản. 

Phí giao dịch cũng hoàn toàn có thể sẽ bị tính nếu số lượng giao dịch vượt quá mức tối đa cho phép hàng tháng.

Các khoản phí tài chính mà người đi vay phải chi trả sẽ phụ thuộc nhiều vào mức độ tin dùng của họ và người cho vay xác định.

Hình thức của chi phí tài chính

Chi phí tài chính bao gồm rất nhiều hình thức khác nhau và bất kể là bạn cân nhắc loại khoản vay nào thì bạn cũng sẽ phải trả một khoản phí tài chính nhất định nào đó. Sau đây là những chi phí tài chính mà bạn có thể gặp phải.

Hình thức của chi phí tài chính
Hình thức của chi phí tài chính

Lãi suất

Lãi suất hàng năm chính là phần chi phí hàng năm để vay tiền từ một tổ chức hay doanh nghiệp cho vay. Với một khoản vay thế chấp thì nó sẽ bao gồm tổng số tiền lãi được tính dựa trên khoản vay kết hợp với tất cả các khoản phí khác.

Khi nhắc đến lãi suất hàng năm của thẻ tín dụng thì sẽ có các loại khác nhau và dựa trên cách bạn sử dụng hạn mức tín dụng của mình.

  • Lãi suất hàng năm đối với việc mua hàng được áp dụng cho những giao dịch mua hàng bạn thực hiện thông qua thẻ tín dụng của mình. Nếu trong trường hợp bạn thanh toán đầy đủ các hóa đơn hàng tháng thì hiển nhiên bạn sẽ không bị tính lãi suất. Thời gian giữa các chu kỳ thanh toán khi mà bạn không bị tính lãi sẽ tương tự với thời gian gia hạn. Nó hỗ trợ để cho bạn có khả năng trả lại số tiền đã vay mà sẽ không hề bị tính lãi suất. Vào cuối mỗi kỳ thanh toán thì bạn chỉ bị tính phần lãi cho số tiền mà bạn chưa được trả lại.

  • Lãi suất của việc ứng trước tiền mặt sẽ được áp dụng cho bất kỳ một khoản tiền mặt nào mà bạn vay so với hạn mức tín dụng của mình. Ứng tiền mặt hoàn toàn khác với việc mua hàng, bởi vì khi này bạn đang sử dụng thẻ tín dụng của chính mình để rút tiền, giống với khi bạn sử dụng thẻ ghi nợ. Thay vì việc bạn thực hiện rút tiền từ tài khoản ngân hàng thì lúc này bạn lại đang rút tiền từ hạn mức tín dụng của mình. Và lãi suất ứng trước tiền mặt sẽ được tính ngay tức thời và không bị gia hạn thời gian như phần lãi suất hàng năm khi mua hàng. Lãi suất hàng năm của việc ứng trước tiền mặt thường nằm trong các loại lãi suất hàng năm cao nhất.

  • Lãi suất phạt được áp dụng trong trường hợp bạn vi phạm một trong những điều khoản của khoản vay, ví dụ điển hình như trả chậm. Nó thường sẽ làm tăng mức lãi suất mua hàng của bạn và bạn sẽ phải trả cho đến khi có thể thực hiện đúng hạn với thanh toán tối thiểu trong một khoảng thời gian nhất định.

  • Lãi suất giới thiệu là mức lãi suất khuyến mại dùng để thu hút nhiều người vay mới. Đây là mức lãi suất thường rất thấp và hấp dẫn, thậm chí là 0%. Ở mức 0% tức là bạn sẽ không cần phải trả bất kỳ khoản lãi suất nào đối với những giao dịch mua hoặc chuyển số dư của mình và bất kể  bạn vẫn còn một số tiền chưa thanh toán vào cuối chu kỳ. Mức lãi suất giới thiệu chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định và thường sẽ là một năm. Sau khi giai đoạn giới thiệu này kết thúc thì bạn sẽ có lãi suất mới. Điều quan trọng cần nắm rõ là nếu như bạn vi phạm bất kỳ điều khoản nào thì thời gian áp dụng lãi suất giới thiệu của bạn sẽ có thể bị kết thúc sớm hơn. Bên cạnh đó, sẽ có một số công ty thẻ tín dụng sẽ tính ra những khoản lãi suất khác nhau nếu như bạn có số dư trong thẻ khi thời gian giới thiệu kết thúc.

  • Lãi suất chuyển số dư sẽ được áp dụng khi mà bạn chuyển số dư từ thẻ tín dụng này qua thẻ tín dụng khác. Tương tự với việc ứng trước tiền mặt, chuyển khoản số dư cũng sẽ được tính lãi suất ngay lập tức và cũng không bị gia hạn thời gian.

Phí khởi tạo 

Người cho vay sẽ thực hiện tính một khoản chi phí bắt đầu để xử lý khoản vay của bạn. Đây là khoản phí trả trước thường dao động từ 0,5% – 1% so với giá trị khoản vay của bạn. Phí khởi tạo là phí phổ biến đối với những khoản thế chấp và khoản vay cá nhân. Chúng thường không được áp dụng đối với thẻ tín dụng nhưng lại có thể được áp dụng cho một số hạn mức tín dụng nhất định.

Phí trễ hạn

Phí trễ hạn hay phí trả chậm là chính khoản phí bạn phải chi trả khi bạn không thanh toán đúng hạn. Mặc dù bạn có thể bị tính phí trả chậm mỗi khi thanh toán trễ nhưng phí trả chậm chỉ bị tính một lần duy nhất trong mỗi chu kỳ thanh toán. Để tránh được hoàn toàn khoản phí này thì bạn hãy thực hiện thanh toán đúng hạn mọi lúc.

Tiền phạt trả trước

Tiền phạt trả trước là khoản phí mà một số người cho vay sẽ tính cho người vay bởi họ trả nợ sớm hơn so với lịch trình. Hình phạt trả trước này sẽ phụ thuộc vào quyết định của người cho vay nhiều hơn là việc phụ thuộc vào loại khoản vay.

Tiền phạt trả trước
Tiền phạt trả trước

Chi phí tài chính gồm những loại nào?

Chi phí tài chính được chia làm 2 loại cơ bản đó là chi phí tài chính bên nợ và chi phí tài chính bên có, nó được phản ánh cụ thể trong tài khoản 635.

Chi phí tài chính bên nợ 

  • Chi phí lãi vay, lãi mua hàng trả chậm và tiền lãi thuê tài sản  và thuê tài chính.

  • Những khoản lỗ do bán ngoại tệ.

  • Phí chiết khấu thanh toán dành cho người mua.

  • Chi phí từ các khoản lỗ do thanh lý hoặc nhượng bán những khoản đầu tư.

  • Chi phí từ những khoản lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ.

  • Chi phí lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các danh mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính.

  • Chi phí ở số trích lập dự phòng giảm giá của chứng khoán kinh doanh và dự phòng tổn thất đầu tư vào các đơn vị khác.

  • Các khoản chi phí từ hoạt động đầu tư tài chính khác.

Chi phí tài chính bên có 

  • Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác.

  • Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính.

  • Cuối kỳ kế toán sẽ xác định toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để thống kê được kết quả hoạt động kinh doanh.

  • Cuối kỳ sẽ tiến hành đánh giá thực tế số dự phòng về giảm giá đầu tư chứng khoán, số dự phòng phải lập trong kỳ này sẽ nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trước, chưa dùng hết thì doanh nghiệp phải hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán vào bên có tài khoản 635.

    Chi phí tài chính gồm những gì?
    Chi phí tài chính gồm những gì?

Lưu ý rằng một số chi phí dưới đây sẽ không được tính là chi phí tài chính:

  • Chi phí bán hàng. 

  • Chi phí quản lý doanh nghiệp 

  • Chi phí dành cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. 

  • Chi phí phục vụ xây dựng cơ bản của một doanh nghiệp. 

  • Chi phí trang trải bằng những nguồn kinh phí khác. 

Cách tính chi phí tài chính

  • Đối với các khoản chi phí liên quan đến giao dịch mua bán chứng khoán, mua bán ngoại tệ hay cho vay vốn thì kế toán sẽ ghi:
    Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
    Có TK 111, 112, 141,…

  • Đối với các khoản chi phí  lỗ khi đầu tư vào các công ty con, công ty liên kết hoặc bán chứng khoán, thanh lý những khoản đầu tư thì kế toán sẽ ghi:
    Nợ TK 111, 112…
    Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
    Có TK121, TK221, TK222, TK228…

  • Khi mà doanh nghiệp nhận lại vốn góp vào các công ty con hoặc công ty liên doanh có giá trị vốn góp lớn hơn giá trị tài sản được chia thì kế toán sẽ ghi:
    Nợ TK 111, 112, TK 152, TK 211…
    Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
    Có TK 221, TK 222

Cách kiểm soát chi phí tài chính của doanh nghiệp 

Việc hạch toán phần chi phí tài chính là rất quan trọng và cần thiết trong kinh doanh và nó cũng chưa bao giờ là một công việc dễ dàng. Vậy nên bạn cần phải chú ý một số vấn đề sau:

Cần xây dựng một kế hoạch chi tiết và cụ thể. Thống kê toàn bộ những hạng mục chi phí kể cả các khoản nhỏ nhất. Từ đó bạn sẽ nhanh chóng nhận diện được cũng như thuận tiện loại bỏ các mục lãng phí, tức là loại bỏ tối đa những thất thoát và tối ưu được chi phí doanh nghiệp.

Theo dõi sát sao chi phí công nợ và tồn kho theo thời gian. Nắm bắt chính xác con số nợ cùng số lượng và mặt hàng tồn kho để lên kế hoạch thu hồi và giải phóng được dòng tiền hiệu quả.

Tính toán kỹ lưỡng cơ cấu doanh thu, ngân sách thực và chi phí…. việc này giúp lường trước những rủi ro và lên kế hoạch ứng phó cũng như tránh tối đa thiệt hại dành cho doanh nghiệp.

Các vấn đề liên quan đến chi phí tài chính

Các vấn đề liên quan đến chi phí tài chính
Các vấn đề liên quan đến chi phí tài chính

Việc quản lý tài chính chính là trách nhiệm và nghĩa vụ của những chuyên gia tài chính tại doanh nghiệp, mỗi một chuyên gia sẽ có một cách quản lý dựa trên các tiêu chí khác nhau. Thực tế thì sẽ có rất nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng tới kết quả của hoạt động kinh doanh và những yếu tố dưới đây là những điều mà các nhà quản lý luôn quan tâm đến:

Phân tích tài chính

Việc phân tích tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể nhìn nhận và đánh giá được tình hình tài chính của mình đang hoạt động như thế nào, tốt hay không tốt. Từ đó mà doanh nghiệp lấy cơ sở để đánh giá cũng như nắm bắt được mức độ rủi ro và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là tài liệu mô tả tình trạng thực tế nhất về tài chính doanh nghiệp ở tại một thời điểm nhất định, đây cũng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí tài chính.

Ngoài ra thì bảng cân đối kế toán còn phản ánh đến tài sản và nguồn vốn của một doanh nghiệp. 

Báo cáo kết quả kinh doanh

Đây là loại tài liệu cực kỳ quan trọng đối với hoạt động quản lý tình hình tài chính doanh nghiệp. Nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh, những nhà quản trị sẽ nắm bắt được dòng tiền của doanh nghiệp, từ đó họ lên kế hoạch cho mục tiêu phát triển doanh nghiệp trong tương lai. Đồng thời báo cáo kết quả kinh doanh còn giúp đánh giá chính xác về hiệu quả của việc sử dụng chi phí tài chính cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Báo cáo chuyển lưu tiền tệ

Báo cáo này sẽ phản ánh  tình hình của việc sử dụng tài chính và đánh giá khả năng chi trả của doanh nghiệp. 

Thuyết minh báo cáo tài chính

Bản thuyết minh báo cáo tài chính với nội dung đề cập về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí tài chính một cách cụ thể. 

Một trong các khoản phí tài chính phổ biến đó chính là lãi suất. Nó cho phép người cho vay tạo ra nhiều lợi nhuận biểu hiện ở phần trăm lãi dựa trên số tiền cho vay. Lãi suất sẽ thay đổi tùy thuộc vào hình thức được sử dụng với mức độ tin cậy của người đi vay. Nếu là tài chính có bảo đảm thì sẽ được hỗ trợ bởi các loại tài sản như là xe cộ, nhà, đất và sẽ có lãi suất thấp hơn so với tài chính không có bảo đảm như là thẻ tín dụng. 

Chi phí tài chính sẽ được tính theo chu kỳ thanh toán dựa theo mức lãi suất cơ bản hiện tại. Nếu như bạn tiến hành vay với lãi suất cố định thì chi phí tài chính sẽ khó có khả năng thay đổi, mặc dù thực tế nó vẫn có thể dao động dựa theo lịch sử thanh toán và tính đúng hạn của bạn.

Đối với thẻ tín dụng, bất kỳ lỗi thanh toán nào có sự tranh chấp bằng văn bản cũng không được xem là chi phí tài chính trong khi tiến hành điều tra tranh chấp đó. Mỗi chủ nợ sẽ có một phương pháp khác nhau để xác định khoản phí tài chính. Các nhà phát hành thẻ tín dụng cũng có thể thu phí thông qua số dư hàng ngày của bạn hay số dư đầu tháng, cuối tháng hoặc số dư trung bình hàng tháng, hàng ngày…

Thỏa thuận về thẻ tín dụng có thể bao gồm một khoản phí tài chính nhất định như: khoản phí chu kỳ thanh toán là 0.65 USD. Bạn có thể giảm số tiền phải trả bằng cách giảm số dư, gửi yêu cầu mức lãi suất thấp hơn hoặc lựa chọn chuyển số dư sang thẻ tín dụng. Bạn cũng có thể tránh được hoàn toàn chi phí tài chính trên thẻ tín dụng thông qua việc thanh toán tất cả số dư trước thời gian gia hạn mỗi tháng.

Đối với thẻ tín dụng thì tất cả chi phí tài chính đều được thể hiện qua đơn vị tiền tệ mà thẻ đó đăng ký sử dụng.

Kết luận

Bài viết vừa rồi mà Hanghoa24 chia sẻ là toàn bộ những thông tin cần thiết mà bạn đọc phải nắm được về chi phí tài chính. Việc nắm vững các kiến thức cơ bản sẽ giúp quá trình đầu tư thực tế của bạn được an toàn và trơn tru hơn.

Và nếu như bạn đang cần tìm một đơn vị hỗ trợ đầu tư tài chính thì hãy gọi ngay đến HOTLINE  0983 668 883 để được tư vấn miễn phí và mở tài khoản giao dịch bạn nhé. Hanghoa24 là đơn vị chuyên hỗ trợ đầu tư hàng hóa phái sinh tại Việt Nam và chúng tôi sẽ cố gắng đem lại những trải nghiệm tốt đẹp trong quá trình bạn tham gia đầu tư. Cảm ơn bạn đọc đã theo dõi bài viết chi phí tài chính là gì và hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo!

Xem thêm:

 

HÃY ĐỂ CHÚNG TÔI TƯ VẤN CHO BẠN
Đăng ký